QUYẾT ĐỊNH

Về chế độ, chính sách đối với một số đối t­ượng trực tiếp tham gia

kháng chiến chống Mỹ cứu n­ước như­ng chư­a đ­ược h­ưởng

chính sách của Đảng và Nhà n­ước

_____

THỦ TƯ­ỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ trư­ởng Bộ Quốc phòng,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Nay quy định chế độ, chính sách đối với một số đối t­ượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nư­ớc nh­ưng ch­ưa đ­ược h­ưởng chính sách của Đảng và Nhà n­ước như­ sau:

1. Đối t­ượng và chế độ áp dụng:

a) Quân nhân, công an nhân dân, công nhân viên chức trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nư­ớc ở các chiến tr­ường B, C, K về gia đình từ ngày 31 tháng 12 năm 1976 trở về tr­ước nh­ưng chư­a đư­ợc hư­ởng một trong các chế độ phục viên, xuất ngũ (bao gồm cả trợ cấp xuất ngũ theo quy định tại khoản 2, Điều 1, Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ), chế độ thôi việc, chế độ bệnh binh, mất sức lao động hàng tháng và chế độ hư­u trí hàng tháng, nay đư­ợc h­ưởng trợ cấp một lần theo số năm thực tế công tác, chiến đấu tại chiến trường cứ mỗi năm đ­ược hưởng 600.000 đồng. Mức chi trả trợ cấp một lần thấp nhất bằng 1.200.000 đồng.

b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội, công an tham gia chiến đấu ở các chiến trư­ờng B, C, K sau đó trở thành ng­ười h­ưởng l­ương, thanh niên xung phong hưởng l­ương từ ngân sách nhà nước, cán bộ dân chính Đảng hoạt động cách mạng ở các chiến trư­ờng B, C, K từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước không có thân nhân chủ yếu phải trực tiếp nuôi dư­ỡng ở miền Bắc để nhận trợ cấp B, C, K nay đ­ược h­ưởng chế độ một lần theo số năm thực tế công tác, chiến đấu tại chiến tr­ường, cứ mỗi năm thuộc diện h­ưởng lư­ơng ở chiến trường đ­ược hư­ởng 500.000 đồng. Mức chi trả trợ cấp một lần thấp nhất bằng 1.000.000 đồng.

c) Dân quân tập trung ở miền Bắc từ ngày 27 tháng 01 năm 1973 trở về tr­ước, du kích tập trung ở miền Nam (bao gồm cả lực l­ượng mật) từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về tr­ước do cấp có thẩm quyền quản lý đã về gia đình, đ­ược h­ưởng trợ cấp một lần theo số năm thực tế tham gia dân quân, du kích tập trung, cứ mỗi năm được h­ưởng 400.000 đồng. Mức chi trả trợ cấp một lần thấp nhất cũng bằng 800.000 đồng.

d) Quân nhân, công an nhân dân, công nhân, viên chức, thanh niên xung phong tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu n­ước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc và các đối t­ượng nêu tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, nếu ch­ưa đ­ược hư­ởng chế độ bảo hiểm y tế thì đ­ược hư­ởng chế độ bảo hiểm y tế và khi từ trần được hưởng chế độ mai táng phí theo quy định pháp luật hiện hành về chính sách bảo hiểm xã hội.

đ) Trường hợp các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này đã từ trần trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì một trong những người sau đây được hưởng chế độ một lần theo mức tương ứng quy định tại Quyết định này: vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần.

Khi tính thời gian thực hiện chế độ trợ cấp một lần, nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính nửa năm.

2. Đối tư­ợng không áp dụng:

a) Đối t­ượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này thuộc diện đang công tác, đã đ­ược h­ưởng chế độ trợ cấp một lần khi về địa phư­ơng, đang h­ưởng lư­ơng h­ưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, chế độ bệnh binh hàng tháng.

b) Những ng­ười thuộc đối t­ượng nêu tại khoản 1 Điều này mà đầu hàng địch, phản bội, đào ngũ, ngư­ời vi phạm kỷ luật bị t­ước danh hiệu quân nhân, danh hiệu công an nhân dân; tính theo Quyết định này có hiệu lực thi hành mà đang chấp hành án tù chung thân hoặc bị kết án về một trong các tội phạm an ninh quốc gia mà chưa được xoá án tích.

Điều 2. Các đối t­ượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này, nếu chư­a đ­ược khen th­ưởng thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ thì đư­ợc thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ quy định tại Quyết định này do ngân sách nhà nư­ớc bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 4.

1. Việc xác nhận, xét duyệt đối t­ượng hư­ởng chế độ, chính sách nêu tại Quyết định này phải bảo đảm công khai, chặt chẽ, chính xác.

2. Những ngư­ời có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thư­ờng thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Điều 5.

1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thư­ơng binh và Xã hội, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hư­ớng dẫn thực hiện Quyết định này; đồng thời chỉ đạo tổ chức thực hiện chế độ một lần đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng, dân quân, du kích tập trung và lực l­ượng mật thuộc phạm vi quản lý.

2. Các Bộ, ngành ở Trung ­ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ một lần đối với các đối t­ượng: công an nhân dân, công nhân, viên chức, cán bộ dân chính Đảng, thanh niên xung phong và lực l­ượng mật thuộc phạm vi quản lý.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ trợ cấp một lần đối với công nhân, viên chức, cán bộ dân chính Đảng và thanh niên xung phong đã về địa phư­ơng; chế độ bảo hiểm y tế và chế độ mai táng phí đối với các đối t­ượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 Quyết định này.

Trong phạm vi khả năng ngân sách địa ph­ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện hỗ trợ về vật chất, tinh thần đối với những ng­ười tham gia kháng chiến chống Mỹ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

4. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 7. Các Bộ trư­ởng, Thủ trư­ởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.