Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2010 tăng 14%
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 12 theo giá so sánh 1994 tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước, đây là mức tăng cao nhất so với mức tăng các tháng trong năm. Tính chung cả năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 ước tính đạt 794,2 nghìn tỉ đồng, tăng 14% so với năm 2009, bao gồm khu vực kinh tế Nhà nước tăng 7,4% (Trung ương quản lý tăng 8,9%, địa phương quản lý tăng 1,2%); khu vực ngoài Nhà nước tăng 14,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 17,2% (dầu mỏ và khí đốt giảm 0,7%, các ngành khác tăng 19,5%).
Trong ba ngành công nghiệp cấp I, giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn nhất với 89,5% tổng giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, tăng 14,9% so với năm 2009; giá trị sản xuất ngành công nghiệp điện, ga, nước chiếm tỷ trọng 5,6%, tăng 14,8%; ngành công nghiệp khai thác chiếm tỷ trọng 4,9%, giảm 0,5% do sản lượng khai thác than và dầu thô giảm.
Một số sản phẩm công nghiệp quan trọng có tốc độ tăng cao hơn mức tăng chung là: Khí hóa lỏng tăng 62,4%; sơn hóa học tăng 34,7%; sữa bột tăng 22%; giày thể thao tăng 20,7%; bia tăng 19,8%; kính thủy tinh tăng 17,1%; tủ lạnh, tủ đá tăng 15,6%; khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 15,4%; điện sản xuất tăng 14,9%; xe máy tăng 14,5%; quần áo người lớn tăng 14,5%; xi măng tăng 14,2%. Một số sản phẩm có mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước như: Nước máy thương phẩm tăng 12,6%; thủy hải sản chế biến tăng 11,5%; giấy, bìa tăng 9,7%; xà phòng tăng 8,2%; vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo tăng 8%; phân hóa học tăng 7,7%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm là: Thép tròn tăng 4,7%; máy giặt tăng 4,4%; điều hòa nhiệt độ tăng 3,9%; xe chở khách tăng 2,4%; thuốc lá điếu tăng 2,3%; giầy, dép, ủng bằng da giả tăng 1,6%; xe tải tăng 1,3%; than sạch giảm 0,2%; tivi lắp ráp giảm 7,8%; dầu thô khai thác giảm 8,8%.
Chỉ số tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo mười một tháng năm nay tăng 11,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số ngành sản xuất có chỉ số tiêu thụ tăng cao là: Đồ uống không cồn tăng 36,4%; gạch, ngói và gốm, sứ không chịu lửa tăng 32,1%; các sản phẩm bơ, sữa tăng 31,9%; các sản phẩm khác bằng kim loại tăng 24%; bia tăng 18,7%; sản xuất giày, dép tăng 17,5%; xi măng tăng 16,8%; sắt, thép tăng 14,3%; sản xuất thức ăn gia súc tăng 13,1%. Một số ngành sản xuất có chỉ số tiêu thụ tăng chậm hơn hoặc giảm là: Phân bón và hợp chất nitơ tăng 8,8%; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 8,6%; bột giấy, giấy và bìa tăng 5,9%; sợi và dệt vải tăng 5,3%; chế biến, bảo quản thủy sản tăng 3,5%; thuốc lá, thuốc lào tăng 3,5%; thiết bị gia đình giảm 1,1%; giấy nhăn và bao bì giảm 1,8%; xay xát, sản xuất bột thô giảm 4,8%; xe có động cơ giảm 12%; đường giảm 12,8%; đồ gốm, sứ không chịu lửa giảm 36,2%.
Cũng trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, một số sản phẩm công nghiệp có chỉ số tồn kho tại thời điểm 01/12/2010 tăng cao so với cùng thời điểm năm 2009 là: Nước quả tăng 514,2%; xe 4 chỗ ngồi tăng 250%; động cơ tăng 208,3%; giày, dép vải tăng 195,2%; đồ uống không ga tăng 191,1%; sữa tươi tiệt trùng tăng 175,2%; cáp đồng trục có bọc tăng 156,8%.
Theo kết quả điều tra lao động của 4215 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, số lao động tháng 12/2010 của các doanh nghiệp trên tăng 0,6% so với tháng trước, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 0,1%, khu vực ngoài nhà nước tăng 0,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,1%. Trong ba ngành công nghiệp cấp I, lao động ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,7%; ngành công nghiệp khai thác tăng 0,3%; ngành công nghiệp điện, nước tăng 0,2%./.
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ổn định và có mức tăng khá  (07/01/2011)
Nhìn lại 10 kỳ đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam  (07/01/2011)
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng: Bảo đảm hoàn thành toàn bộ công trình nhà máy thủy điện Sơn La vào cuối năm 2012  (07/01/2011)
Kinh tế Trung Quốc - Nhật Bản: Bên tám lạng - người nửa cân  (07/01/2011)
Liên kết vùng để đồng bằng sông Cửu Long phát triển bền vững  (07/01/2011)
Liên kết vùng để đồng bằng sông Cửu Long phát triển bền vững  (07/01/2011)
- Chủ nghĩa thực dân số trong thời đại số và những vấn đề đặt ra
- Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công tác dân vận của Quân đội nhân dân Việt Nam, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển đội ngũ nhà giáo và sự vận dụng của Đảng trong giai đoạn hiện nay
- Ngành y tế với công tác chăm sóc, bảo vệ và phát huy vai trò người cao tuổi trong giai đoạn hiện nay
- Quan điểm, chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân - Một số vấn đề đặt ra đối với việc vận dụng, phát triển trong kỷ nguyên mới của đất nước
-
Quốc phòng - An ninh - Đối ngoại
Cuộc chiến đấu bảo vệ Thành cổ Quảng Trị năm 1972 - khát vọng độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam -
Chính trị - Xây dựng Đảng
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 - Bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam trong thế kỷ XX -
Quốc phòng - An ninh - Đối ngoại
Chiến thắng Điện Biên Phủ - Bài học lịch sử và ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay -
Kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa : Quan niệm và giải pháp phát triển -
Chính trị - Xây dựng Đảng
Đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị “tinh - gọn - mạnh - hiệu năng - hiệu lực - hiệu quả” theo tinh thần định hướng của Đồng chí GS, TS, Tổng Bí thư Tô Lâm