Cần Thơ triển khai Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 07-KL/TW của Bộ Chính trị
TCCSĐT - Ngày 28-9-2016, Bộ Chính trị (khóa XII) ban hành Kết luận số 07-KL/TW “Về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Mới đây, Thành ủy Cần Thơ đã xây dựng và triển khai Chương trình hành động số 14 CTr/TU đến các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân thành phố nhằm quán triệt và triển khai thực hiện tốt nội dung Kết luận số 07-KL/TW của Bộ Chính trị hướng đến mục tiêu xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ ngày càng văn minh, hiện đại, trở thành đô thị hạt nhân, có vai trò trung tâm động lực phát triển của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Thành tựu và hạn chế sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW
Ngày 17-02-2005, Bộ Chính trị (khóa IX) ban hành Nghị quyết số 45-NQ/TW “Về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nghị quyết xác định thành phố Cần Thơ phải phấn đấu trở thành “thành phố đồng bằng cấp quốc gia văn minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp, xứng đáng là thành phố cửa ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông; là trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại - dịch vụ, du lịch, trung tâm giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ, trung tâm văn hóa và y tế, là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn trọng điểm giữ vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh của vùng đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước; là một trong những địa phương đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa để trở thành đô thị loại I trước năm 2010 và cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020, là một cực phát triển, đóng vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn vùng”.
Sau hơn 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW đến nay, Cần Thơ đã có những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế, văn hóa, xã hội; giữ vững quốc phòng - an ninh; ngày càng khẳng định vai trò là thành phố trung tâm, động lực phát triển của cả vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Từ một địa bàn có nhiều khó khăn, điểm xuất phát thấp nhưng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ; sự phối hợp, hỗ trợ của các bộ, ban, ngành Trung ương; sự liên kết, hợp tác tích cực của Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành trong cả nước, liên tục trong 10 năm (2005-2015), kinh tế thành phố luôn đạt mức tăng trưởng cao, bình quân gần 14%/năm. Năm 2016, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP giá so sánh 2010) ước đạt 61.441 tỷ đồng, tăng 7,55% so với năm 2015, vượt 0,05% kế hoạch; cả ba khu vực kinh tế đều tăng trưởng so với năm 2015. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng phát triển công nghiệp, thương mại - dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt gần 80 triệu đồng (tương đương 3.636 USD), tăng gần 3,65 lần so với năm 2005 và cao hơn nhiều so với mức bình quân cả nước.
Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển ngày càng hiệu quả; riêng năm 2016 tổng vốn đầu tư trên địa bàn ước thực hiện 44.880 tỷ đồng, vượt 2% kế hoạch, tăng 12,1% so với năm 2015. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị có bước phát triển. Nhiều công trình trọng điểm của quốc gia và thành phố hoàn thành đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển nhiều mặt cho thành phố và cả vùng đồng bằng sông Cửu Long. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống tinh thần của nhân dân không ngừng nâng lên; tỉ lệ hộ nghèo của thành phố giảm nhanh, chỉ còn 1,71%. Quốc phòng - an ninh được củng cố, chính trị ổn định, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị đạt nhiều kết quả tích cực.
Nhìn chung, qua hơn 10 năm nỗ lực triển khai thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW, thành phố Cần Thơ ngày càng thể hiện rõ hơn vai trò trung tâm của vùng đồng bằng sông Cửu Long trên một số lĩnh vực: công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, tài chính, ngân hàng, giao thông, thông tin báo chí… góp phần quan trọng vào tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập với khu vực và thế giới. Những kết quả đó là tiền đề quan trọng để Cần Thơ tiếp tục phát triển trong thời gian tới.
Tuy vậy, qua sơ kết 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW của Bộ Chính trị, Đảng bộ thành phố Cần Thơ đã thẳng thắn, nghiêm túc nhìn nhận rằng, việc tổ chức thực hiện Nghị quyết vẫn còn những mặt hạn chế, yếu kém; chưa đạt được một số mục tiêu, yêu cầu mà Nghị quyết đã đề ra. Cụ thể là:
- Kinh tế tuy có tốc độ tăng trưởng cao nhưng thiếu tính bền vững, chưa tương xứng với những tiềm năng, lợi thế của thành phố. Công nghiệp phát triển nhanh nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ, chất lượng, năng lực cạnh tranh còn thấp. Tiến trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp triển khai còn chậm.
- Môi trường, cơ chế, chính sách chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút mạnh đầu tư. Chất lượng quy hoạch còn thấp, công tác quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch có mặt chưa tốt, còn nhiều bất cập. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của thành phố còn thiếu, chưa đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông, chưa thu hút được các nhà đầu tư lớn.
- Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và chất lượng nguồn nhân lực, nhìn chung, chưa theo kịp yêu cầu phát triển trong tình hình mới.
- Một số dự án, công trình quan trọng được xác định tại Nghị quyết 45-NQ/TW và một số Quyết định của Thủ tướng Chính phủ triển khai chậm hoặc chưa được triển khai.
- Vai trò trung tâm, động lực, sức lan tỏa của Cần Thơ trong vùng đồng bằng sông Cửu Long tuy có được nâng lên nhưng so với yêu cầu phát triển của thành phố và của vùng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế vẫn còn nhiều hạn chế.
Tạo động lực phát triển mới cho thành phố trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long
Trên cơ sở nghiêm túc, nhìn thẳng sự thật, đánh giá đúng nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế và rút ra những bài học kinh nghiệm qua sơ kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW, ngày 28-9-2016, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 07-KL/TW “Về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Theo đó, Bộ Chính trị yêu cầu Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Cần Thơ cần tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW một cách tích cực, chủ động, sáng tạo, quyết liệt và đạt hiệu quả cao hơn, phấn đấu xây dựng Cần Thơ trở thành đô thị hạt nhân, thật sự có vai trò trung tâm động lực phát triển của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Bộ Chính trị cũng yêu cầu thành phố chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù ở mức như đối với thành phố Đà Nẵng và thành phố Hải Phòng; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, xây dựng phương án trình Chính phủ phê duyệt cho phép thực hiện thí điểm một số cơ chế mới, vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn xây dựng và phát triển thành phố hơn 10 năm qua.
Trên cơ sở đó, ngày 16-01-2017, Thành ủy Cần Thơ đã ban hành Chương trình hành động số 14 CTr /TU thực hiện Kết luận số 07-KL/TW của Bộ Chính trị. Theo đó, mục tiêu phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2020 được đề ra là: “Phát triển kinh tế với mức tăng trưởng cao hơn; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và gắn với thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Xây dựng và phát triển thành phố ngày càng văn minh, hiện đại, trở thành đô thị hạt nhân, có vai trò trung tâm động lực phát triển của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ thành phố đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới; phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường đoàn kết trong Đảng và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân”.
Trên cơ sở mục tiêu đã đề ra, Đảng bộ thành phố xác định một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sẽ tập trung thực hiện trong 5 năm tới:
Tiếp tục thực hiện tốt việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng ưu tiên phát triển dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp ở trình độ cao, chất lượng cao, công nghệ hiện đại, thân thiện vói môi trường
Nâng cao chất lượng và tốc độ tăng trưởng trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ. Kêu gọi đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị quy mô lớn tại các địa bàn đông dân cư và các đô thị mới; tăng cường liên kết thương mại, dịch vụ với các tỉnh, thành phố trong vùng và cả nước. Kêu gọi đầu tư phát triển đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nhất là dịch vụ tài chính, du lịch và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao như: dịch vụ giao thông - vận tải, thông tin - truyền thông, khoa học - công nghệ, hệ thống kho bãi, dịch vụ logistic...
Tập trung phát triển du lịch; phấn đấu đến năm 2020 đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, khẳng định thương hiệu, phát triển bền vững, đóng góp quan trọng trong cơ cấu khu vực dịch vụ và tăng trưởng của Thành phố.
Tiếp tục chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ phát triển chiều rộng sang chiều sâu; ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tăng năng suất lao động, sản phẩm có chất lượng cao. Ưu tiên đầu tư các ngành công nghiệp mũi nhọn, phụ trợ, ngành tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, có tính cạnh tranh trên thị trường; chú trọng phát triển mạnh công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp, chế biến thủy, hải sản.
Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, nông nghiệp công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Phát huy các mô hình hợp tác, mô hình sản xuất nông nghiệp sạch, công nghệ cao gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, phục vụ tốt thị trường trong nước và xuất khẩu. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn; hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 theo đúng tiến độ.
Tập trung nghiên cứu giải quyết vấn đề về cơ chế, chính sách để khai thác, phát huy tất cả các nguồn lực, kể cả nguồn lực của thành phố, của vùng và từ Trung ương
Chủ động phối hợp với các bộ, ban, ngành Trung ương xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù cho thành phố Cần Thơ ở mức như thành phố Đà Nẵng và Hải Phòng, sớm trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, bảo đảm thông thoáng, hấp dẫn, thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong thực hiện các thủ tục đầu tư; rà soát, hoàn thiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất - kinh doanh, phát triển khởi nghiệp, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài...
Tăng cường liên kết, hợp tác giữa thành phố Cần Thơ với thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; xây dựng cơ chế liên kết, hợp tác phát triển trên cơ sở lợi thế của từng địa phương, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, kêu gọi đầu tư, hợp tác đầu tư và xã hội hóa đầu tư.
Tiếp tục đầu tư phát triển nhanh, mạnh và đồng bộ hơn về cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông, đáp ứng yêu cầu phát triên của thành phố và liên kết vùng
Chủ động phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, các địa phương trong vùng đồng bằng sông Cửu Long đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các dự án, công trình đã ghi trong Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX), Kết luận số 17-KL/TW, ngày 21-3-2012, của Bộ Chính trị. Rà soát, đề nghị bộ, ngành Trung ương sớm triển khai dự án trọng điểm trong danh mục đầu tư theo Quyết định số 366/QĐ-TTg, ngày 20-3-2009, của Thủ tướng Chính phủ, bổ sung một số dự án quan trọng, cấp thiết như dự án ứng phó biến đổi khí hậu, dự án các đường giao thông..., nhất là các dự án do Trung ương quản lý có tính kết nối liên vùng qua địa bàn thành phố.
Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả tái cơ cấu đầu tư công; triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; ưu tiên bố trí vốn ngân sách đầu tư các công trình, dự án kết cấu hạ tầng đô thị, những công trình, dự án có sức lan tỏa, có tác động lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành trong vùng để kêu gọi đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động vốn bằng nhiều hình thức, xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông mang tính hiện đại và bền vững, kết nối giao thông liên vùng, đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố và liên kết vùng.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính, tận tụy phục vụ nhân dân; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm để xây dựng, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, lành mạnh
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả cải cách hành chính theo hướng đơn giản, rút ngắn thời gian, giảm các thủ tục giấy tờ, phát triển mạnh các dịch vụ công; xây dựng và hoàn thiện mô hình chính quyền điện tử; triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính thành phố giai đoạn 2016 - 2020.
Sắp xếp, kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp theo hướng tinh, gọn, chuyên nghiệp, phù hợp điều kiện phát triển đô thị. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, có trình độ, năng lực công tác tốt và gắn bó mật thiết với nhân dân. Đề cao trách nhiệm, đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí và xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, bảo đảm hiệu quả, thiết thực có trọng tâm, trọng điểm. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tiếp tục chăm lo phát triển con người; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo; xây dựng và phát triển môi trường văn hóa - xã hội lành mạnh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triến thành phố trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Tập trung tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; triển khai thực hiện hiệu quả đưa Đề án xây dựng con người Cần Thơ “Trí tuệ, năng động, nhân ái, hào hiệp, thanh lịch” đi vào thực tế cuộc sống.
Xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ mạng lưới trường học, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại; đào tạo đội ngũ nhà giáo có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, tâm huyết với nghề; triển khai xã hội hóa giáo dục hiệu quả, tạo điều kiện cho nhà đầu tư xây dựng nhiều trường, cơ sở đào tạo chất lượng cao tại thành phố.
Huy động mọi nguồn lực để xây dựng đồng bộ các thiết chế y tế hiện đại, phát triển dịch vụ y tế chất lượng cao, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; phấn đấu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 90% vào năm 2020. Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết kịp thời các vấn đề bức xúc của xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đào tạo, phát triển tài năng những ngành, lĩnh vực quan trọng, bố trí sử dụng hợp lý và phát huy năng lực, trình độ chuyên sâu, nghiệp vụ của lực lượng được đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. Đổi mới mạnh mẽ phong cách, lề lối làm việc, phát huy dân chủ, tăng cường đoàn kết, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới
Tiếp tục thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng, công tác tổ chức, cán bộ và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên; thường xuyên củng cố, kiện toàn các cơ quan trong hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở vững mạnh, hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tổ chức triển khai quán triệt, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả và đi vào chiều sâu Nghị quyết số 04-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “Về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”, gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
Phát huy đúng mức vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể; phát huy dân chủ và sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc; đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới./.
Phát triển bảo hiểm xã hội không thể đứng ngoài xu thế chung  (29/03/2017)
Việt Nam coi trọng củng cố và phát triển quan hệ với Thụy Sĩ  (29/03/2017)
Phó Thủ tướng đề nghị làm rõ vụ 'bắt và thả người vô tội vạ'  (29/03/2017)
Đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình  (29/03/2017)
Phân công chuẩn bị nội dung họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội  (29/03/2017)
- Hoàn thiện pháp luật về tổ chức, hoạt động của chính quyền đô thị, đáp ứng yêu cầu quản trị quốc gia hiện đại, hiệu quả ở Việt Nam
- Vai trò của các quốc gia tầm trung trong hệ thống quốc tế và gợi mở cho Việt Nam trong mục tiêu khẳng định vị thế quốc gia trong bối cảnh mới
- Tự quản trong cộng đồng xã hội đối với quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam (kỳ 1)
- Thực hiện chính sách xã hội, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội trong tình hình mới
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về chỉnh huấn cán bộ, đảng viên và một số giải pháp trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay
-
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến thế giới, khu vực và Việt Nam -
Kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa : Quan niệm và giải pháp phát triển -
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 và dấu ấn chính sách dân tộc của V.I. Lê-nin: Nhìn lại và suy ngẫm -
Nghiên cứu - Trao đổi
Quan điểm của C. Mác về lực lượng sản xuất và vấn đề bổ sung, phát triển quan điểm này trong giai đoạn hiện nay -
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Một số lý giải về cuộc xung đột Nga - Ukraine hiện nay và tính toán chiến lược của các bên