Nhằm tạo điều kiện để mọi tầng lớp nhân dân, các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia đóng góp ý kiến vào Dự thảo Luật Bảo vệ người tiêu dùng, theo đề nghị phối hợp của Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công Thương), TCCS Điện tử giới thiệu toàn văn Dự thảo Luật Bảo vệ người tiêu dùng.

Mọi ý kiến đóng góp hoặc thông tin phản hồi, xin vui lòng gửi cho Cục Quản lý cạnh tranh theo thông tin dưới đây:

Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương
25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội
ĐT: 04.22205022
Fax: 04.2205003
Email: luatbvntd@moit.gov.vn

LUẬT

BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ người tiêu dùng.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về bảo vệ người tiêu dùng, bao gồm nguyên tắc bảo vệ người tiêu dùng, trách nhiệm của thương nhân đối với người tiêu dùng, giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và thương nhân và các hoạt động bảo vệ người tiêu dùng khác.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với những đối tượng sau đây:

1. Người tiêu dùng;

2. Thương nhân;

3. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng;

4. Tổ chức bảo vệ người tiêu dùng;

5. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến hoạt động bảo vệ người tiêu dùng theo quy định của pháp luật;

6. Căn cứ vào những nguyên tắc bảo vệ người tiêu dùng quy định tại luật này và điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định cụ thể việc bảo vệ người tiêu dùng trong mối quan hệ với các cá nhân hoạt động thương mại độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Người tiêu dùng” là các cá nhân, tổ chức mua hoặc sử dụng hợp pháp hàng hoá, dịch vụ không nhằm mục đích kinh doanh;

2. “Trách nhiệm sản phẩm” là trách nhiệm bồi thường thiệt hại của thương nhân đối với sản phẩm có khuyết tật gây thiệt hại cho người tiêu dùng;

3. “Sản phẩm có khuyết tật” là động sản, bao gồm cả động sản được sử dụng trong việc xây dựng bất động sản hoặc được gắn liền với bất động sản, không đảm bảo mức độ an toàn hợp lý cho người tiêu dùng, gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và tài sản cho người tiêu dùng;

4. “Quấy rối người tiêu dùng” là hành vi tiếp xúc với một hoặc một số người tiêu dùng nhất định trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin liên lạc để giới thiệu về hàng hoá, dịch vụ, thương nhân hoặc để đề nghị giao dịch trái với ý muốn của người tiêu dùng;

5. “Khiếu nại của người tiêu dùng” là việc người tiêu dùng đề nghị thương nhân giải quyết các yêu cầu liên quan tới hàng hóa, dịch vụ do các thương nhân đó cung cấp khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm;

6. “Điều kiện thương mại chung” là những quy định, quy tắc bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân áp dụng đối với khách hàng khi mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ không được thể hiện cụ thể trong hợp đồng;

7. “Thương lượng” là phương thức giải quyết tranh chấp trực tiếp giữa người tiêu dùng và thương nhân;

8. “Hoà giải” là phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và thương nhân thông qua bên thứ ba;

9. “Trung tâm hoà giải” là tổ chức thực hiện hoà giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và thương nhân theo quy định của Luật này;

10. “Hợp đồng theo mẫu” là hợp đồng gồm những điều khoản do thương nhân đơn phương soạn thảo để giao dịch với nhiều người tiêu dùng.

Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ người tiêu dùng

1. Người tiêu dùng được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác khi tham gia giao dịch tiêu dùng và khi sử dụng hàng hoá, dịch vụ do thương nhân cung cấp.

2. Người tiêu dùng được cung cấp các thông tin chính xác và đầy đủ về thương nhân, nội dung của giao dịch, hàng hoá, dịch vụ và các thông tin cần thiết khác.

3. Người tiêu dùng được lựa chọn hàng hoá, dịch vụ; lựa chọn thương nhân cung ứng hàng hoá, dịch vụ theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình; tự do cân nhắc, quyết định việc tham gia hoặc không tham gia giao dịch và các nội dung thoả thuận khi tham gia giao dịch với thương nhân.

4. Người tiêu dùng được phản ánh, góp ý kiến với thương nhân về giá cả, chất lượng hàng hoá, dịch vụ, phong cách phục vụ, phương thức giao dịch và các nội dung khác có liên quan tới giao dịch giữa người tiêu dùng và thương nhân.

5. Người tiêu dùng được đòi bồi hoàn, bồi thường thiệt hại khi hàng hoá, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc các nội dung khác mà thương nhân đã công bố và cam kết.

6. Người tiêu dùng được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Mọi hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng phải được xử lý kịp thời, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

7. Người tiêu dùng được tiếp cận với chính sách, pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng, có quyền đóng góp ý kiến trong việc xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng.

8. Người tiêu dùng được thành lập và tham gia tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 5. Chính sách bảo vệ người tiêu dùng

1. Nhà nước khuyến khích toàn dân tiêu dùng một cách tiết kiệm, hợp lý, không tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ gây tổn hại đến môi trường, trái với thuần phong mỹ tục, gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe của mình và cộng đồng.

2. Nhà nước thực hiện chính sách bảo vệ người tiêu dùng phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội và cam kết quốc tế.

3. Nhà nước khuyến khích thương nhân nâng cao chất lượng và an toàn của hàng hoá, dịch vụ, bảo vệ sức khoẻ, an toàn và lợi ích kinh tế của người tiêu dùng.

4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Nhà nước khuyến khích nhân dân tham gia các hoạt động bảo vệ người tiêu dùng và thực hiện pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng. Nhà nước khuyến khích việc phát hiện và khuyến cáo cộng đồng về hàng hóa, dịch vụ có chất lượng hoặc độ an toàn thấp, có nguy cơ gây ảnh hưởng môi trường và sức khỏe của người tiêu dùng và các thương nhân có dấu hiệu không thực hiện đúng trách nhiệm về bảo vệ người tiêu dùng.

5. Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện chính sách bảo vệ người tiêu dùng của Nhà nước. Cơ quan, tổ chức không có quyền hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.

6. Nhà nước khuyến khích mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ người tiêu dùng.

7. Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng để thực hiện các hoạt động bảo vệ người tiêu dùng có hiệu lực, hiệu quả.

CHƯƠNG II

BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG TRƯỚC KHI GIAO DỊCH VỚI THƯƠNG NHÂN

Điều 6. Thông tin cho người tiêu dùng

Thương nhân có trách nhiệm:

1. Thực hiện việc ghi nhãn hàng hóa đầy đủ theo quy định của pháp luật;

2. Công khai niêm yết giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ tại địa điểm kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật;

3. Cung cấp thông tin về địa chỉ tiếp nhận khiếu nại của thương nhân cho người tiêu dùng;

4. Cung cấp các tài liệu hướng dẫn cho người tiêu dùng bằng tiếng Việt trong trường hợp pháp luật có quy định hoặc hàng hoá có tài liệu hướng dẫn sử dụng;

5. Cung cấp đầy đủ thông tin về khả năng hàng hoá, dịch vụ có ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, tính mạng, tài sản của người tiêu dùng và các biện pháp phòng ngừa;

6. Cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế;

7. Cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu liên quan cho người tiêu dùng về các điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành bằng tiếng Việt trong trường hợp hàng hoá, dịch vụ có bảo hành;

8. Thông báo chính xác và đầy đủ cho người tiêu dùng về những điều kiện thương mại chung trước khi giao dịch.

Điều 7. Hành vi gian dối, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng

1. Cấm thương nhân thực hiện hành vi gian dối đối với người tiêu dùng thông qua việc cung cấp thông tin sai lệch, không chính xác về một trong các nội dung sau:

a) Hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó cung cấp;

b) Uy tín, danh tiếng, khả năng kinh doanh và các đặc điểm khác của thương nhân;

c) Bản chất, đặc điểm giao dịch giữa người tiêu dùng với thương nhân.

2. Cấm thương nhân thực hiện hành vi gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng thông qua việc cung cấp thông tin không đầy đủ về một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong trường hợp thương nhân cung cấp thông tin cho người tiêu dùng thông qua một bên thứ ba, bên thứ ba này có trách nhiệm:

a) Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của thông tin được cung cấp;

b) Yêu cầu thương nhân cung cấp các chứng cứ chứng minh tính chính xác và đầy đủ của thông tin trong trường hợp có nghi ngờ thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ, vi phạm quy định của pháp luật hoặc có thể gây thiệt hại cho người tiêu dùng trước khi cung cấp thông tin;

c) Chịu trách nhiệm liên đới về việc cung cấp thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ, trừ trường hợp chứng minh được đã thực hiện tất cả các biện pháp theo quy định của pháp luật để kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của thông tin.

Điều 8. Hành vi quấy rối người tiêu dùng

1. Cấm thương nhân thực hiện một hoặc một số hành vi quấy rối người tiêu dùng như sau:

a) Nhiều lần tiếp xúc, liên hệ trái với ý muốn của người tiêu dùng;

b) Không chấm dứt khi người tiêu dùng đã đề nghị hoặc bày tỏ ý chí không đồng ý với việc tiếp xúc, liên hệ;

c) Tự ý tiếp xúc, liên hệ với người tiêu dùng sau 22 giờ đêm và trước 6 giờ sáng hoặc các thời điểm không phù hợp với thuần phong, mỹ tục;

d) Các hành vi quấy rối người tiêu dùng khác theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp thương nhân liên hệ với người tiêu dùng thông qua các phương tiện thông tin liên lạc, chủ phương tiện thông tin liên lạc, nhà cung cấp dịch vụ thông tin, liên lạc có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, phát triển các giải pháp kỹ thuật ngăn chặn việc phương tiện, dịch vụ do mình quản lý bị sử dụng vào mục đích quấy rối người tiêu dùng;

b) Từ chối cho thương nhân sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản lý để thực hiện các hành vi có khả năng quấy rối người tiêu dùng;

c) Ngừng cho thương nhân sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản lý để thực hiện các hành vi quấy rối người tiêu dùng căn cứ trên khiếu nại của người tiêu dùng hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Thương nhân có trách nhiệm tôn trọng quyền của người tiêu dùng đối với dữ liệu cá nhân của họ; đảm bảo an toàn, bí mật khi thu thập, sử dụng và chuyển giao dữ liệu cá nhân của người tiêu dùng. Trường hợp thương nhân chuyển giao dữ liệu cá nhân cho thương nhân khác thì phải được sự đồng ý của người tiêu dùng.

Điều 9. Hành vi ép buộc người tiêu dùng

Cấm thương nhân thực hiện một trong những hành vi sau đây:

1. Trực tiếp hay gián tiếp dùng vũ lực, đe doạ sử dụng vũ lực đối với người tiêu dùng;

2. Tạo ra hoặc lợi dụng tình trạng hạn chế tự do ý chí của người tiêu dùng để ép buộc giao dịch;

3. Yêu cầu người tiêu dùng thanh toán với những hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp mà không có thoả thuận với người tiêu dùng;

4. Từ chối giao dịch với một hoặc một số người tiêu dùng nhất định trong cùng các điều kiện thương mại mà thương nhân đã thực hiện giao dịch với khách hàng khác, trừ các trường hợp bất khả kháng;

5. Hạn chế hoặc ngăn cản người tiêu dùng thực hiện các quyền được pháp luật quy định;

6. Thực hiện các hành vi ép buộc người tiêu dùng khác theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG III

BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG GIAO DỊCH VỚI THƯƠNG NHÂN

Điều 10. Ngôn ngữ của hợp đồng

Ngôn ngữ của hợp đồng với người tiêu dùng phải được thể hiện một cách rõ ràng, dễ hiểu và phải thể hiện bằng tiếng Việt.

Điều 11. Giải thích hợp đồng

Trong trường hợp có nhiều cách hiểu khác nhau về nội dung hợp đồng thì hợp đồng được giải thích theo hướng có lợi cho người tiêu dùng.

Điều 12. Điều khoản vô hiệu

1. Các điều khoản trong hợp đồng ký kết với người tiêu dùng và các điều kiện thương mại áp dụng chung có một trong những nội dung sau đây bị vô hiệu:

a) Loại trừ trách nhiệm của thương nhân đối với người tiêu dùng theo quy định của pháp luật;

b) Quy định loại trừ các quyền khiếu nại, khởi kiện của người tiêu dùng;

c) Cho phép thương nhân có quyền đơn phương thay đổi các điều kiện thương mại đã thoả thuận với người tiêu dùng;

d) Cho phép thương nhân có quyền đơn phương quyết định người tiêu dùng không thực hiện được một hoặc một số nghĩa vụ;

đ) Hạn chế các quyền khác của người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.

2. Người tiêu dùng có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố toàn bộ hợp đồng vô hiệu nếu trong hợp đồng có nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 13. Hợp đồng theo mẫu

1. Khi giao kết hợp đồng theo mẫu, thương nhân phải dành cho người tiêu dùng có một thời gian hợp lý để nghiên cứu hợp đồng.

2. Người tiêu dùng có quyền yêu cầu sửa đổi hợp đồng trong trường hợp không đồng ý với nội dung của hợp đồng theo mẫu.

3. Thương nhân phải chịu trách nhiệm bảo quản hợp đồng theo mẫu đã giao kết cho đến khi hợp đồng đó hết hiệu lực. Trong trường hợp bản hợp đồng do người tiêu dùng giữ bị mất hoặc hư hỏng thì thương nhân phải cấp cho người tiêu dùng bản sao hợp đồng có giá trị như bản chính.

4. Thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho người tiêu dùng có sử dụng hợp đồng theo mẫu phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng trước khi sử dụng.

5. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng có quyền yêu cầu thương nhân hủy bỏ hoặc sửa đổi hợp đồng theo mẫu theo đề nghị của người tiêu dùng hoặc trong trường hợp phát hiện quy định trong hợp đồng vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng.

6. Chính phủ quy định danh mục hàng hoá, dịch vụ thiết yếu và quy định chi tiết các vấn đề liên quan đến hợp đồng theo mẫu.

Điều 14. Bằng chứng giao dịch

Thương nhân có trách nhiệm cung cấp cho người tiêu dùng hoá đơn hoặc các chứng từ liên quan đến giao dịch cho người tiêu dùng trong trường hợp pháp luật có quy định hoặc theo yêu cầu của người tiêu dùng.

CHƯƠNG IV

BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG HÀNG HÓA, DỊCH VỤ

Điều 15. Trách nhiệm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng

Thương nhân có trách nhiệm:

1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn sản phẩm;

2. Cảnh báo ngay cho người tiêu dùng nếu phát hiện nguy cơ gây mất an toàn của hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp;

3. Ngừng việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ có nguy cơ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng, tài sản của người tiêu dùng mà không thể khắc phục, thu hồi và thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tại nơi hàng hoá, dịch vụ được cung ứng trong năm số liên tiếp;

4. Tiến hành mọi biện pháp cần thiết để khắc phục thiệt hại trong trường hợp có thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản cho người tiêu dùng.

Điều 16. Trách nhiệm bảo hành

1. Thương nhân có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo hành đối với hàng hóa do mình cung cấp theo thỏa thuận hoặc theo các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Khi thực hiện nghĩa vụ bảo hành, thương nhân phải có trách nhiệm cung cấp cho người tiêu dùng giấy tiếp nhận bảo hành, trong đó ghi rõ thời gian thực hiện bảo hành.

3. Thời gian thực hiện bảo hành không được tính vào thời hạn bảo hành. Trong trường hợp thương nhân thay thế linh kiện hoặc đổi sản phẩm mới cho người tiêu dùng thì thời hạn bảo hành của linh kiện hoặc sản phẩm đó sẽ được tính lại từ đầu.

4. Trong thời gian thực hiện bảo hành, thương nhân có nghĩa vụ cung cấp cho người tiêu dùng hàng hóa tương tự để người tiêu dùng sử dụng tạm thời hoặc có hình thức giải quyết khác được người tiêu dùng chấp nhận.

5. Khi hết thời gian thực hiện bảo hành, thương nhân không sửa chữa hoặc khắc phục được khuyết tật thì phải đổi hàng hóa, linh kiện mới tương tự cho người tiêu dùng hoặc thu hồi hàng hóa và trả lại tiền cho người tiêu dùng.

6. Trường hợp thương nhân đã thực hiện bảo hành hàng hóa, linh kiện quá ba lần trong thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được khuyết tật thì phải đổi hàng hóa, linh kiện mới tương tự cho người tiêu dùng hoặc thu hồi hàng hóa và trả lại tiền cho người tiêu dùng.

7. Thương nhân phải chịu chi phí về sửa chữa và vận chuyển hàng hóa, linh kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến nơi cư trú của người tiêu dùng.

8. Trường hợp thương nhân ủy quyền cho thương nhân khác thực hiện việc bảo hành thì thương nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm về việc bảo hành hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng.

Điều 17. Trách nhiệm sản phẩm

1. Thương nhân sản xuất sản phẩm, thương nhân gắn tên thương mại lên sản phẩm hoặc sử dụng nhãn hiệu hay dấu hiệu cho phép nhận diện đó là thương nhân sản xuất sản phẩm hoặc thương nhân nhập khẩu sản phẩm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do khuyết tật của sản phẩm gây ra cho người tiêu dùng ngay cả trong trường hợp thương nhân đó không có lỗi.

2. Thương nhân trực tiếp cung cấp sản phẩm có khuyết tật tới người tiêu dùng sẽ chịu trách nhiệm về sản phẩm đó nếu thương nhân đó không xác định được thương nhân chịu trách nhiệm sản phẩm nêu tại khoản 1 Điều này theo yêu cầu của người tiêu dùng.

3. Thương nhân kinh doanh nguyên vật liệu, phụ kiện hoặc bộ phận cấu thành của sản phẩm có khuyết tật phải chịu trách nhiệm liên đới trong trường hợp khuyết tật của sản phẩm có nguyên nhân một phần hoặc toàn bộ từ khuyết tật của nguyên vật liệu, phụ kiện hoặc bộ phận cấu thành của sản phẩm do thương nhân đó cung cấp.

4. Trong trường hợp có từ hai thương nhân trở lên phải chịu trách nhiệm sản phẩm theo quy định của Điều này thì các thương nhân đó phải liên đới chịu trách nhiệm.

5. Việc thương nhân chịu trách nhiệm sản phẩm theo quy định Luật này không thay thế hay loại trừ trách nhiệm bảo hành sản phẩm và các trách nhiệm khác của thương nhân theo các quy định tại Luật này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 18. Xác định sản phẩm có khuyết tật

1. Một sản phẩm có thể bị coi là có khuyết tật ngay cả trong trường hợp sản phẩm đó được sản xuất theo đúng quy cách, tiêu chuẩn hiện hành hoặc quy chuẩn đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành nhưng vẫn không đảm bảo mức độ an toàn hợp lý cho người tiêu dùng.

2. Một sản phẩm không bị coi là có khuyết tật chỉ vì lý do duy nhất là có một sản phẩm cùng loại khác an toàn hơn được đưa vào lưu thông sau đó.

3. Mức độ an toàn hợp lý của sản phẩm được xác định dựa trên các yếu tố bao gồm thiết kế kỹ thuật, công dụng, phương thức sử dụng, thời điểm thương nhân đưa sản phẩm vào lưu thông và các yếu tố khác có liên quan đến sản phẩm.

Điều 19. Thời điểm đưa sản phẩm vào lưu thông

Thời điểm đưa sản phẩm vào lưu thông là thời điểm thương nhân chịu trách nhiệm sản phẩm chuyển giao sản phẩm đó cho người khác vì mục đích lợi nhuận.

Điều 20. Miễn, giảm trách nhiệm sản phẩm

1. Thương nhân được xem xét miễn trách nhiệm sản phẩm nếu thuộc các trường hợp sau đây:

a) Khuyết tật của sản phẩm phát sinh do thương nhân buộc phải tuân thủ quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Trình độ khoa học, kỹ thuật chung tại thời điểm đưa sản phẩm vào lưu thông không cho phép thương nhân phát hiện khuyết tật sản phẩm;

c) Khuyết tật của sản phẩm chưa phát sinh vào thời điểm sản phẩm được thương nhân đó đưa vào lưu thông. Trách nhiệm sản phẩm sẽ được chuyển giao cho thương nhân chiếm hữu sản phẩm tại thời điểm phát sinh khuyết tật;

d) Khuyết tật của nguyên vật liệu, phụ kiện hoặc bộ phận sản phẩm phát sinh do thương nhân nêu tại khoản 3 Điều 17 của Luật này tuân thủ thiết kế, hướng dẫn hoặc yêu cầu của thương nhân sản xuất sản phẩm. Trong trường hợp này, trách nhiệm sản phẩm thuộc về thương nhân sản xuất;

đ) Thương nhân không đưa sản phẩm vào lưu thông hoặc việc cung cấp sản phẩm cho người khác không vì mục đích lợi nhuận.

3. Thương nhân được giảm một phần trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sản phẩm có khuyết tật trong trường hợp thiệt hại xảy ra một phần do lỗi của người tiêu dùng bị thiệt hại.

CHƯƠNG V

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA NGƯỜI TIÊU DÙNG

VÀ THƯƠNG NHÂN

Mục 1

THƯƠNG LƯỢNG

Điều 21. Thương lượng

1. Khi phát hiện quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, người tiêu dùng có quyền khiếu nại đến thương nhân trực tiếp cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Khiếu nại của người tiêu dùng được thể hiện dưới mọi hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ được cung cấp bởi đơn vị phụ thuộc của thương nhân thì đơn vị phụ thuộc đó cũng có trách nhiệm tiếp nhận khiếu nại.

3. Thương nhân có nghĩa vụ trả lời khiếu nại của người tiêu dùng trong thời hạn hợp lý nhưng không quá ba ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.

4. Thương nhân có nghĩa vụ bắt đầu thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn không quá bảy ngày kể từ nhận được khiếu nại.

5. Người tiêu dùng có quyền sử dụng các phương thức giải quyết tranh chấp khác trong các trường hợp sau:

a) Thương nhân không trả lời khiếu nại trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Thương nhân từ chối thương lượng hoặc không bắt đầu theo thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Thương lượng không thành hoặc một trong hai bên rút khỏi thương lượng.

Điều 22. Kết quả thương lượng

1. Kết quả thương lượng thành của thương nhân với người tiêu dùng phải được thể hiện bằng văn bản, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Các bên có trách nhiệm thực hiện kết quả thương lượng thành.

Mục 2

HÒA GIẢI VÀ TRỌNG TÀI

Điều 23. Hoà giải

1. Thương nhân và người tiêu dùng có quyền thoả thuận lựa chọn Trung tâm hoà giải hoặc bất kỳ bên thứ ba nào thực hiện hoà giải.

2. Các bên tham gia hoà giải có quyền thoả thuận thủ tục hoà giải trừ trường hợp hoà giải tại Trung tâm hoà giải được quy định tại Luật này.

Điều 24. Nguyên tắc thực hiện hòa giải

1. Việc hòa giải phải được thực hiện trên nguyên tắc khách quan, trung thực, thiện chí. Bất kỳ hành vi nào nhằm ép buộc, lừa dối các bên tham gia hòa giải đều bị coi là hành vi vi phạm pháp luật.

2. Việc hòa giải được thực hiện trên nguyên tắc không công khai, đảm bảo bí mật thông tin của các bên tham gia hòa giải trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Nội dung hòa giải không trái với các quy định của pháp luật.

Điều 25. Trung tâm hòa giải

1. Trung tâm hòa giải là tổ chức phi lợi nhuận, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

2. Trung tâm hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí hòa giải và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Trung tâm hòa giải được thành lập khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có ít nhất năm sáng lập viên đủ tiêu chuẩn Hòa giải viên quy định tại Điều 26 Luật này;

b) Có điều lệ hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật;

c) Có trụ sở làm việc hợp pháp.

4. Chính phủ quy định về việc thành lập, hoạt động và chấm dứt hoạt động của Trung tâm hoà giải.

Điều 26. Tiêu chuẩn Hòa giải viên

1. Công dân Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn điều kiện sau đây có thể làm Hòa giải viên:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, vô tư, khách quan;

c) Có trình độ đại học trở lên hoặc đã có kinh nghiệm ít nhất là năm năm trong một lĩnh vực chuyên ngành.

2. Người đang bị quản chế hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích không được làm Hòa giải viên.

Điều 27. Lựa chọn Trung tâm hoà giải và Hoà giải viên

1. Người tiêu dùng và thương nhân thỏa thuận lựa chọn Trung tâm hòa giải và Hoà giải viên.

Chủ tịch Trung tâm hoà giải chỉ định Hoà giải viên trong trường hợp người tiêu dùng và thương nhân không có thoả thuận lựa chọn Hoà giải viên.

2. Việc hoà giải do một Hoà giải viên thực hiện trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Điều 28. Thủ tục hoà giải

1. Trình tự, thủ tục hoà giải thực hiện theo Điều lệ của Trung tâm hoà giải.

2. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải của các bên, Trung tâm hoà giải phải có thông báo tiến hành hoà giải.

3. Thời hạn hoà giải do các bên thoả thuận nhưng trong mọi trường hợp không quá sáu tháng kể từ khi có thông báo tiến hành hòa giải.

4. Các bên tranh chấp có quyền rút khỏi quá trình hoà giải tại bất kỳ thời điểm nào sau khi đã có thông báo bằng văn bản cho Trung tâm hoà giải và bên kia.

Điều 29. Biên bản hòa giải

1. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và chữ ký xác nhận của Hòa giải viên.

2. Biên bản hòa giải có các nội dung sau đây:

a) Người tiến hành hòa giải;

b) Các bên tham gia hòa giải;

c) Ngày tháng năm tiến hành hòa giải;

d) Địa điểm tiến hành hòa giải;

đ) Ý kiến của các bên tham gia hòa giải;

e) Kết quả hòa giải;

g) Thời hạn thực hiện biên bản hòa giải thành.

Điều 30. Thực hiện biên bản hòa giải thành

1. Trong thời hạn quy định tại điểm g khoản 2 Điều 29 của Luật này, các bên phải tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ theo biên bản hòa giải thành, trừ trường hợp có đề nghị hủy biên bản hòa giải thành theo quy định tại Điều 34 của Luật này.

2. Trong trường hợp một bên không tự nguyện thi hành các nghĩa vụ theo biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 31 của Luật này ra quyết định buộc thi hành.

Điều 31. Thẩm quyền buộc thi hành biên bản hòa giải thành

Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng tại địa phương nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú của bên có nghĩa vụ thi hành có thẩm quyền buộc thi hành biên bản hòa giải thành.

Điều 32. Hồ sơ đề nghị buộc thi hành biên bản hòa giải thành

Hồ sơ đề nghị buộc thi hành biên bản hòa giải bao gồm:

1. Đơn đề nghị buộc thi hành biên bản hòa giải thành

2. Biên bản hòa giải thành mà các bên đã ký kết.

Điều 33. Thủ tục công nhận và buộc thi hành biên bản hòa giải thành

1. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị buộc thi hành biên bản hòa giải thành hợp lệ, cơ quan bảo vệ người tiêu dùng tại địa phương phải thông báo cho các bên liên quan và ra quyết định buộc thi hành biên bản hòa giải thành.

2. Trong trường hợp bên phải thi hành nghĩa vụ không thực hiện quyết định của Cơ quan bảo vệ người tiêu dùng tại địa phương thì Cơ quan bảo vệ người tiêu dung có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ bao gồm:

a) Khấu trừ khoản tiền tương ứng nghĩa vụ từ tài khoản tại ngân hàng;

b) Kê biên phần tài sản có giá trị tương ứng để hoàn trả cho người tiêu dùng hoặc bán đấu giá;

c) Các biện pháp cần thiết khác theo quy định của pháp luật.

4. Mọi chi phí phát sinh để thực hiện biện pháp buộc thi hành nghĩa vụ do bên phải thi hành nghĩa vụ chịu.

Điều 34. Yêu cầu hủy biên bản hòa giải thành

1. Một hoặc các bên tham gia hòa giải có quyền đề nghị Cơ quan bảo vệ người tiêu dùng tại địa phương nơi Trung tâm hoà giải có trụ sở hủy biên bản hòa giải thành nếu có căn cứ cho rằng việc hòa giải vi phạm các nguyên tắc quy định tại Điều 24 của Luật này.

2. Hồ sơ đề nghị hủy biên bản hòa giải thành bao gồm:

a) Đơn đề nghị huỷ biên bản hoà giải thành trong đó nêu rõ lý do đề nghị hủy biên bản hòa giải thành;

b) Biên bản hòa giải thành mà các bên đã ký kết;

c) Các tài liệu khác có liên quan.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị huỷ biên bản hoà giải thành, Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng tại địa phương ra quyết định hủy hoặc không huỷ biên bản hòa giải thành. Quyết định hủy hoặc không huỷ biên bản hòa giải thành phải nêu rõ lý do và được thông báo cho các bên liên quan.

Điều 35. Giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài

Giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật về trọng tài.

Mục 3

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH

Điều 36. Phạm vi giải quyết khiếu nại bằng biện pháp hành chính

Cơ quan bảo vệ người tiêu dùng tại địa phương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng trong trường hợp có đủ các yếu tố sau:

1. Một trong các bên từ chối thương lượng, hoà giải hoặc thương lượng, hoà giải không thành;

2. Giao dịch có trị giá nhỏ đến 100 triệu đồng;

3. Tranh chấp phát sinh từ một trong những hành vi sau đây của thương nhân:

a) Không cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng sau khi đã giao kết hợp đồng;

b) Cung cấp hàng hoá, dịch vụ không đáp ứng mục đích sử dụng chủ yếu của người tiêu dùng;

c) Cung cấp hàng hoá, dịch vụ không đúng theo công bố hoặc cam kết với người tiêu dùng về số lượng, chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, thành phần, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, cách thức sử dụng, phương thức phục vụ;

d) Không thực hiện bảo hành hoặc các nghĩa vụ khác gắn liền với việc cung cấp hàng hoá dịch vụ đã cam kết với người tiêu dùng;

đ) Áp dụng các điều khoản bất lợi cho người tiêu dùng trong hợp đồng theo mẫu quy định tại Luật này.

Điều 37. Hình thức khiếu nại

1. Người tiêu dùng khiếu nại trực tiếp hoặc bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng tại địa phương.

2. Trong trường hợp người tiêu dùng khiếu nại trực tiếp, cán bộ tiếp nhận khiếu nại có trách nhiệm ghi lại nội dung khiếu nại và đọc lại để người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

3. Người khiếu nại có nghĩa vụ cung cấp các tài liệu, chứng cứ về một trong các nội dung sau:

a) Chứng cứ về việc giao dịch với thương nhân;

b) Chứng cứ về hành vi vi phạm cam kết của thương nhân.

Điều 38. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại

1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại hợp lệ của người tiêu dùng, cơ quan bảo vệ người tiêu dùng phải yêu cầu thương nhân giải trình bằng văn bản về nội dung khiếu nại.

2. Thời hạn thương nhân thực hiện giải trình không quá bảy ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được giải trình bằng văn bản của thương nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.

4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan giải quyết khiếu nại có thể yêu cầu các bên giải trình thêm các nội dung để làm sáng tỏ vụ việc hoặc mời cơ quan, tổ chức, chuyên gia có ý kiến chuyên môn về một hoặc một số nội dung khiếu nại làm cơ sở giải quyết vụ việc.

Điều 39. Quyết định giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng

1. Quyết định giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng phải có các nội dung sau đây:

a) Thương nhân có vi phạm hoặc không vi phạm nghĩa vụ đã cam kết với người tiêu dùng;

b) Biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp thương nhân có vi phạm.

2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, các bên có quyền khởi kiện ra Toà hành chính.

Điều 40. Biện pháp khắc phục hậu quả

Căn cứ kết quả giải quyết khiếu nại, cơ quan bảo vệ người tiêu dùng có thẩm quyền có thể xem xét áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

1. Buộc thương nhân thực hiện đúng cam kết với người tiêu dùng;

2. Buộc thương nhân hoàn lại khoản tiền đã nhận từ người tiêu dùng;

3. Buộc thương nhân loại bỏ điều khoản vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng khỏi hợp đồng đã giao kết;

4. Buộc thương nhân cải chính công khai.

Điều 41. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng

1. Cơ quan bảo vệ người tiêu dùng cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại liên quan đến giao dịch có giá trị đến 50 triệu đồng.

2. Cơ quan bảo vệ người tiêu dùng cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến giao dịch có giá trị từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng.

3. Trong trường hợp khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến giao dịch có giá trị trên 100 triệu đồng, cơ quan bảo vệ người tiêu dùng có trách nhiệm hướng dẫn người tiêu dùng khởi kiện tại Tòa án.

Điều 42. Bồi thường thiệt hại

Căn cứ vào quyết định giải quyết khiếu nại, người tiêu dùng có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại tại Tòa án.

Mục 4

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI TÒA ÁN

Điều 43. Vụ án dân sự về bảo vệ người tiêu dùng

1. Vụ án dân sự về bảo vệ người tiêu dùng là vụ án dân sự phát sinh trong quan hệ tiêu dùng mà nguyên đơn là người tiêu dùng hoặc tổ chức bảo vệ người tiêu dùng theo quy định của Luật này.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự về bảo vệ người tiêu dùng được thực hiện theo các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, trừ trường hợp quy định của Luật này.

Điều 44. Nghĩa vụ chứng minh trong vụ án dân sự về bảo vệ người tiêu dùng

1. Trong vụ án dân sự về bảo vệ người tiêu dùng, người tiêu dùng và tổ chức bảo vệ người tiêu dùng không phải đưa ra chứng cứ để chứng minh lỗi của thương nhân.

2. Nghĩa vụ chứng minh không có lỗi thuộc về thương nhân.

Điều 45. Quyền khởi kiện theo thủ tục rút gọn của của người tiêu dùng

Người tiêu dùng có quyền khởi kiện theo thủ tục xét xử rút gọn khi có đủ các điều kiện sau:

1. Chỉ có một nguyên đơn là người tiêu dùng khởi kiện;

2. Giá trị giao dịch đến 100 triệu đồng;

3. Bị đơn trực tiếp cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng;

4. Người tiêu dùng nộp đơn khởi kiện trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày người tiêu dùng phát hiện quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

Điều 46. Thủ tục xét xử rút gọn

1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo, Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thụ lý vụ án.

2. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân cấp huyện phải phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án và tiến hành thông báo về việc thụ lý vụ án và lịch xét xử cho bị đơn.

3. Trong vòng mười ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân cấp huyện phải mở phiên tòa xét xử công khai theo các quy định về phiên tòa sơ thẩm của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Trong trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án, thì Thẩm phán xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án.

5. Nguyên đơn không phải nộp tạm ứng án phí.

6. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thể lấy vụ án dân sự về bảo vệ người tiêu dùng lên để giải quyết theo thủ tục quy định tại Điều này.

Điều 47. Hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục rút gọn

Bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục này có hiệu lực pháp luật ngay.

Điều 48. Quyền khởi kiện của tổ chức bảo vệ người tiêu dùng

1. Tổ chức bảo vệ người tiêu dùng đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này có quyền khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.

2. Tổ chức bảo vệ người tiêu dùng có nghĩa vụ đảm bảo quyền tố tụng của người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.

Điều 49. Thông báo thông tin về vụ án do tổ chức bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện

1. Tổ chức bảo vệ người tiêu dùng có trách nhiệm thông báo công khai hai lần, mỗi lần cách nhau một tháng về việc khởi kiện trước ngày nộp đơn khởi kiện.

2. Tòa án có trách nhiệm thông báo công khai thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án.

3. Thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này phải được thực hiện trên báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.

4. Các nội dung thông báo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này bao gồm:

a) Bị đơn của vụ án;

b) Đối tượng khởi kiện;

c) Thủ tục và thời hạn đăng ký tham gia.

Điều 50. Đăng ký tham gia vụ án do tổ chức bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện

1. Người tiêu dùng tham gia vào quá trình khởi kiện phải đăng ký theo thủ tục sau:

a) Đăng ký tại tổ chức bảo vệ người tiêu dùng đã thông báo về vụ án trước khi Tòa án thụ lý vụ án;

b) Đăng ký tại Tòa án đã thông báo về vụ án trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày thụ lý vụ án;

2. Hết thời hạn đăng ký quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, người tiêu dùng không có quyền tham gia vụ án do tổ chức bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện.

Điều 51. Hòa giải trong các vụ án bảo vệ người tiêu dùng do tổ chức bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện

Hòa giải trong các vụ án bảo vệ người tiêu dùng do tổ chức bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện được thực hiện theo những nguyên tắc sau:

1. Không hòa giải liên quan đến việc tiếp tục sử dụng hàng hóa, dịch vụ ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng;

2. Biên bản hòa giải thành sau khi được ký kết phải niêm yết công khai tại Tòa án, Cơ quan bảo vệ người tiêu dùng và công bố trên báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp trước khi Thẩm phán ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Điều 52. Chi phí trong các vụ án bảo vệ người tiêu dùng do tổ chức bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện

1. Tổ chức bảo vệ người tiêu dùng không phải nộp tạm ứng án phí khi khởi kiện vụ án bảo vệ người tiêu dùng.

2. Tổ chức bảo vệ người tiêu dùng chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án .

3. Người tiêu dùng có yêu cầu trực tiếp trong quá trình giải quyết vụ án chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí phát sinh.

Điều 53. Phân chia tiền bồi thường thiệt hại trong vụ án do tổ chức bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện

Phân chia tiền bồi thường thiệt hại trong vụ án do tổ chức bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:

1. Chi phí hợp lý của tổ chức bảo vệ người tiêu dùng phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án;

2. Tiền bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng tham gia vụ án;

3. Nộp vào Quỹ bảo vệ người tiêu dùng theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

CHƯƠNG VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

Mục 1

CƠ QUAN BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

Điều 54. Cơ quan bảo vệ người tiêu dùng

1. Cơ quan bảo vệ người tiêu dùng là cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng.

2. Chính phủ quy định thành lập và quy định cơ cấu tổ chức của Cơ quan bảo vệ người tiêu dùng tại trung ương và địa phương.

Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan bảo vệ người tiêu dùng

1. Tổ chức nghiên cứu, lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về bảo vệ người tiêu dùng, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành và tổ chức thực hiện.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ người tiêu dùng tại địa phương.

3. Giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng theo quy định của Luật này.

4. Xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng theo thẩm quyền.

5. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật khác có ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng theo quy định tại Điều 56 của Luật này.

6. Phát hiện, kiến nghị về hành vi hành chính, quyết định hành chính của cơ quan nhà nước xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng.

7. Độc lập kiểm tra, giám định hàng hóa, dịch vụ và đưa ra cảnh báo với người tiêu dùng, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.

8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến và giáo dục về pháp luật bảo vệ người tiêu dùng.

9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ người tiêu dùng.

10. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của các Tổ chức bảo vệ người tiêu dùng và Trung tâm hoà giải người tiêu dùng.

11. Kiểm soát các hợp đồng mẫu theo quy định của Luật này.

12. Quản lý Quỹ bảo vệ người tiêu dùng theo quy định của Luật này.

13. Hợp tác quốc tế về bảo vệ người tiêu dùng theo thẩm quyền.

14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 56. Phối hợp xử lý hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng

1. Cơ quan bảo vệ người tiêu dùng có thẩm quyền phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính có ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng trong các trường hợp sau:

a) Hành vi vi phạm ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng của số lượng lớn người tiêu dùng;

b) Hành vi vi phạm ảnh hưởng nghiêm trọng tới tài sản của số lượng lớn người tiêu dùng;

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tham vấn ý kiến của cơ quan bảo vệ người tiêu dùng cùng cấp trước khi ban hành quyết định xử lý vi phạm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Quyết định xử lý vi phạm phải được gửi một bản cho cơ quan bảo vệ người tiêu dùng cùng cấp.

Mục 2

QUỸ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

Điều 57. Quỹ bảo vệ người tiêu dùng

Quỹ bảo vệ người tiêu dùng được thành lập để thực hiện các chương trình, hoạt động bảo vệ người tiêu dùng.

Điều 58. Nguồn tài chính của Quỹ bảo vệ người tiêu dùng

Nguồn tài chính của Quỹ bảo vệ người tiêu dùng gồm đóng góp tự nguyện, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.

Điều 59. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ bảo vệ người tiêu dùng

1. Quỹ bảo vệ người tiêu dùng hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được miễn thuế.

2. Việc quản lý và sử dụng Quỹ bảo vệ người tiêu dùng phải đúng mục đích và theo quy định của pháp luật.

Điều 60. Quản lý nhà nước đối với Quỹ bảo vệ người tiêu dùng

Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ bảo vệ người tiêu dùng

CHƯƠNG VII

TỔ CHỨC BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

Điều 61. Tổ chức bảo vệ người tiêu dùng

1. Tổ chức bảo vệ người tiêu dùng là tổ chức xã hội được thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.

2. Tổ chức bảo vệ người tiêu dùng được thành lập và hoạt động theo các quy định của pháp luật.

3. Tổ chức bảo vệ người tiêu dùng hoạt động phi lợi nhuận và không nhận tài hỗ trợ tài chính trực tiếp từ các thương nhân.

Điều 62. Quyền của tổ chức bảo vệ người tiêu dùng

1. Tiếp nhận các khiếu nại của người tiêu dùng và tổ chức hoà giải giữa người tiêu dùng với thương nhân.

2. Đại diện cho người tiêu dùng tiến hành khiếu nại tới thương nhân.

3. Tố cáo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật của thương nhân.

4. Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này.

5. Phát hiện, kiến nghị về hành vi hành chính, quyết định hành chính của cơ quan nhà nước xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng.

6. Thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước và được nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 65 của Luật này.

7. Tham gia ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước về pháp luật, chủ trương, chính sách, phương hướng, kế hoạch và biện pháp về bảo vệ người tiêu dùng.

8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức bảo vệ người tiêu dùng.

Điều 63. Nghĩa vụ của tổ chức bảo vệ người tiêu dùng

1. Hướng dẫn, giúp đỡ người tiêu dùng khi có yêu cầu của người tiêu dùng.

2. Đảm bảo khách quan, công bằng trong quá trình đại diện cho người tiêu dùng.

3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức bảo vệ người tiêu dùng.

Điều 64. Điều kiện khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng

Tổ chức bảo vệ người tiêu dùng có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng quy định tại Điều 48 của Luật này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Có ít nhất năm năm hoạt động tính đến thời điểm khởi kiện;

2. Có ít nhất một trăm người tiêu dùng tham gia khởi kiện;

Điều 65. Thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước

1. Tổ chức bảo vệ người tiêu dùng có thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện một hoặc một số hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng.

2. Khi thực hiện hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước về bảo vệ người tiêu dùng, tổ chức bảo vệ người tiêu dùng sẽ được ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao theo của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Chính phủ quy định chi tiết về lập dự toán và phân bổ ngân sách cho các hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước của tổ chức bảo vệ người tiêu dùng quy định tại khoản 2 Điều này.

CHƯƠNG VIII

XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG

Điều 66. Xử lý vi phạm quyền lợi người tiêu dùng

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật này sẽ bị xử phạt theo pháp luật xử lý vi phạm hành chính hiện hành;

2. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

3. Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng quyền lợi người tiêu dùng, các cá nhân liên quan tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 67. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ người tiêu dùng

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm quy định của Luật này, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền;

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

b) Buộc đình chỉ hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh ngành nghề có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm;

d) Tịch thu lợi nhuận thu được do hành vi vi phạm;

đ) Đưa vào danh sách công khai các doanh nghiệp vi phạm quyền lợi người tiêu dùng.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, thương nhân vi phạm quyền lợi người tiêu dùng còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm gây ra;

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm gây ra;

c) Buộc thu hồi để khắc phục, tiêu hủy hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc hàng hoá, vật phẩm, phương tiện vi phạm;

d) Buộc cải chính công khai;

đ) Các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ người tiêu dùng.

Điều 68. Thẩm quyền xử phạt

1. Cơ quan bảo vệ người tiêu dùng có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt quy định tại Điều 67 của Luật này.

2. Căn cứ vào quyết định xử phạt của Cơ quan bảo vệ người tiêu dùng, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền liên quan có trách nhiệm ra quyết định thực thi các biện pháp xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả theo quy định của Luật này.

Điều 69. Chấp hành quyết định xử lý vi phạm

1. Thương nhân bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày kể từ ngày được giao quyết định xử lý trừ hoặc theo quyết định của Cơ quan bảo vệ người tiêu dùng.

2. Quá thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều này mà thương nhân bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 70. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 20...

Điều 71. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.