Kết quả và bài học kinh nghiệm trong cải cách hành chính của tỉnh Tuyên Quang
TCCSĐT - Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Tuyên Quang qua từng năm có sự chuyển biến tích cực, từ thứ hạng 49/63 tỉnh, thành phố năm 2015 lên thứ hạng 22/63 tỉnh, thành phố trong các năm 2016 và 2017. Trong đó, năm 2017 có 02 lĩnh vực được đánh giá ở tốp 10 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước là cải cách tổ chức bộ máy (đứng thứ 02/63 tỉnh, thành phố) và cải cách tài chính công (đứng thứ 10/63 tỉnh, thành phố).
Những kết quả đạt được
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015 - 2020 xác định cải cách hành chính là một trong bốn nhiệm vụ trọng tâm, nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ngay sau khi có Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08-11-2011, của Chính phủ, về “Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020”, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang tổ chức hội nghị triển khai đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời xây dựng kế hoạch cải cách hành chính của cả giai đoạn 2011 - 2020 và hằng năm. Trong quá trình thực hiện, thường xuyên ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, đôn đốc; công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh được quan tâm và tiến hành với nhiều hình thức phong phú.
Trong thời gian qua, công tác cải cách hành chính của tỉnh đạt được những kết quả tích cực trên các nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, cụ thể là:
- Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền của địa phương được thực hiện cơ bản kịp thời, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
- Cải cách thủ tục hành chính được đẩy mạnh và được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá để thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện quyết liệt việc giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính. Kết quả, có 580 thủ tục hành chính của các sở, ngành cấp tỉnh, 378 thủ tục hành chính của ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính đạt trên mức 30%; một số lĩnh vực giảm từ 50% đến 83% thời gian giải quyết so với quy định, như lĩnh vực tư pháp giảm từ 40% đến 70%, lĩnh vực đất đai giảm từ 30% đến 59,3%, lĩnh vực đầu tư kinh doanh giảm từ 30% đến 50%, lĩnh vực đấu thầu cấp huyện giảm từ 50% đến 83%. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được thực hiện tại 17 sở, 07 huyện, thành phố và 141 xã, phường, thị trấn. Đến nay, tỉnh có 02 trung tâm hành chính công cấp huyện, 04 bộ phận một cửa hiện đại cấp huyện; hệ thống phần mềm một cửa điện tử được cài đặt và vận hành với 739 thủ tục hành chính cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 51 thủ tục hành chính cung cấp trực tuyến mức độ 4. Nhờ vậy, đáp ứng được việc giảm tối thiểu 30% thời gian doanh nghiệp và người dân thực hiện các thủ tục hành chính, đồng thời bảo đảm sự công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành về sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả; bảo đảm cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện không vượt quá số lượng các phòng, ban, chi cục theo quy định. Thực hiện sắp xếp và giảm các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo đúng chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh. Trước năm 2015, giảm được 29 đơn vị sự nghiệp công lập; từ năm 2015 đến năm 2017 giảm được 08 đơn vị sự nghiệp công lập và 205 điểm trường; trong giai đoạn 2018 - 2021, dự kiến giảm 45 đơn vị sự nghiệp công lập và giảm 25 đầu mối tổ chức. Xây dựng Đề án sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2018 - 2021, trong đó dự kiến giảm 02 đơn vị hành chính cấp xã không bảo đảm 50% cả hai tiêu chuẩn diện tích tự nhiên và dân số; Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố không bảo đảm tiêu chí theo quy định, trong đó dự kiến sáp nhập, giảm 306 thôn, tổ dân phố trong tổng số 2.096 thôn, tổ dân phố. Đồng thời, thực hiện thí điểm hợp nhất văn phòng huyện ủy, văn phòng hội đồng nhân dân huyện và ủy ban nhân dân huyện; ủy ban kiểm tra huyện ủy và phòng thanh tra huyện; ban tổ chức huyện ủy và phòng nội vụ huyện.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh các năm qua được nâng lên; việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện đúng quy định. Tính đến ngày 31-12-2017, tỷ lệ cán bộ, công chức cấp tỉnh có trình độ đại học trở lên chiếm 89,8%; số viên chức cấp tỉnh có trình độ đại học trở lên đạt tỷ lệ 65,23%; 100% số cán bộ và 99,5% số công chức cấp xã đạt chuẩn, trong đó số cán bộ, công chức có trình độ trung cấp trở lên đạt tỷ lệ 98,5%, có trình độ cao đẳng, đại học trở lên đạt tỷ lệ 61,3%.
- Cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính được đẩy mạnh thực hiện. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại 100% số cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; thực hiện cơ chế tự chủ tại 100% số đơn vị sự nghiệp công lập; phê duyệt quy hoạch các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực; giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Đến nay, toàn tỉnh có 28 đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, trong đó có 04 đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện thủ tục chuyển thành công ty cổ phần. Bên cạnh đó, xây dựng và thực hiện Khung kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh; áp dụng, duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Với sự chỉ đạo quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh trong thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và sự vào cuộc của tất cả các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ, năm 2017 chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh xếp thứ 39/63 tỉnh, thành phố, tăng 6 bậc so với năm 2016; chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) xếp thứ 19/63 tỉnh, thành phố. Điều đó góp phần thu hút nhiều doanh nghiệp, nhà đầu tư đến Tuyên Quang hợp tác, thực hiện các dự án tại tỉnh, trong đó có một số tập đoàn, công ty lớn, như Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn Mường Thanh, Tập đoàn Dệt May Việt Nam, Tập đoàn DABACO, Công ty cổ phần Woodsland,…
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh còn có những hạn chế, như việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền của địa phương có lúc chưa kịp thời, chất lượng chưa cao. Tại một số cơ quan, đơn vị, việc công bố thủ tục hành chính còn chậm và công tác niêm yết công khai thủ tục hành chính chưa kịp thời. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan còn nhiều hạn chế, chẳng hạn như còn phân tách nhiều đầu mối, thiếu gắn kết,… Ở một số lĩnh vực, người dân chưa thực sự hài lòng với chất lượng dịch vụ hành chính công.
Những hạn chế nêu trên cũng thể hiện ở kết quả đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số cải cách hành chính. Mặc dù chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2017 tăng 6 bậc so với năm 2016, nhưng có một số nội dung bị doanh nghiệp đánh giá thấp, như chỉ số về chi phí không chính thức, chỉ số cạnh tranh bình đẳng, chỉ số về tính năng động và chỉ số về chi phí thời gian.
Một số bài học kinh nghiệm
Từ những kết quả đạt được trong cải cách hành chính của tỉnh Tuyên Quang thời gian qua, bước đầu có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
Một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị, địa phương, của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh về vai trò, ý nghĩa và nội dung của công tác cải cách hành chính. Đặc biệt, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có vai trò quyết định đến chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính. Để nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước các cấp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, trong các kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đã xác định rõ: Kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính là một trong những tiêu chí để đánh giá, phân loại người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và là căn cứ để bình xét thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị hằng năm; ban hành quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, trong đó có nhiệm vụ cải cách hành chính. Đồng thời, huy động nguồn lực của toàn hệ thống chính trị, chú trọng công tác tuyên truyền, quán triệt triển khai công tác cải cách hành chính trên tất cả các nội dung.
Hai là, công tác cải cách hành chính cần được thực hiện kiên trì, thường xuyên, với những mục tiêu và giải pháp cụ thể; lấy sự hài lòng của tổ chức và công dân làm mục tiêu thực hiện.
Ba là, yếu tố quyết định sự thành công của công tác cải cách hành chính là hệ thống thể chế, tổ chức bộ máy và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Do đó, phải đổi mới, nâng cao chất lượng tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện và rà soát văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời phát hiện, xử lý các văn bản quy phạm pháp luật chưa phù hợp để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với tình hình thực tiễn. Chủ động rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp để tránh sự chồng chéo; thực hiện tốt việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, khai thác và thực hiện tốt các dịch vụ công để từng bước tự chủ kinh phí hoạt động. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phải thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị và thật sự tâm huyết với công việc.
Bốn là, cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ, trong đó cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và dịch vụ công là nhiệm vụ trọng tâm, nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, cá nhân; bảo đảm tính công khai, minh bạch trong giải quyết công việc hành chính có liên quan đến tổ chức, cá nhân.
Năm là, tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực và có phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng giao tiếp và thái độ tận tình trong phục vụ tổ chức, công dân. Xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh đối với những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật. Kịp thời biểu dương những cá nhân, đơn vị làm tốt; chấn chỉnh, phê bình những cá nhân, đơn vị làm chưa tốt, hiệu quả thấp trong thực thi công vụ.
Một số nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính trong thời gian tới
Trong thời gian tới, để thực hiện tốt “Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020” mà Chính phủ đã đề ra, cũng như kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2020 và từ nay đến năm 2020, toàn hệ thống chính trị của tỉnh, nhất là các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh nên thực hiện đồng bộ một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
1- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; tích cực đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; xác định rõ vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa XII về “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”.
2- Thực hiện nghiêm túc Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tổ chức kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; đồng thời rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
3- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp; giảm tối thiểu 30% thời gian thực hiện thủ tục hành chính; triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, ngày 23-4-2018, của Chính phủ; nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
4- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng nền hành chính kiến tạo, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân.
5- Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 cũng như việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
6- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính tại các sở, ban, ngành; ủy ban nhân dân huyện, thành phố, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả công tác cải cách hành chính. Kịp thời khen thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích trong công tác cải cách hành chính. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và nhân rộng các mô hình, cách làm hay, hiệu quả về cải cách hành chính./.
Trưởng ban Dân vận Trung ương Trương Thị Mai thăm, chúc mừng Giáng sinh Giáo phận Bùi Chu  (15/12/2018)
Thông báo kết quả kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII tại tỉnh Thái Nguyên  (15/12/2018)
- Tăng cường vai trò của tài chính vi mô cho phát triển “nông nghiệp, nông dân và nông thôn xanh” tại Việt Nam
- Quan điểm và ứng xử của Trung Quốc trước tình hình thế giới mới
- Đóng góp của phụ nữ Việt Nam qua gần 40 năm tiến hành công cuộc đổi mới
- Một số nội dung chủ yếu trong đường lối, chủ trương của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa liên quan đến chuyển đổi công nghiệp
- Mối quan hệ giữa già hóa dân số và tăng trưởng kinh tế: Kinh nghiệm của Nhật Bản và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
-
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến thế giới, khu vực và Việt Nam -
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 và dấu ấn chính sách dân tộc của V.I. Lê-nin: Nhìn lại và suy ngẫm -
Kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa : Quan niệm và giải pháp phát triển -
Nghiên cứu - Trao đổi
Quan điểm của C. Mác về lực lượng sản xuất và vấn đề bổ sung, phát triển quan điểm này trong giai đoạn hiện nay -
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Một số lý giải về cuộc xung đột Nga - Ukraine hiện nay và tính toán chiến lược của các bên