Tỉnh Vĩnh Phúc tích cực xây dựng môi trường đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới
TCCS - Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế khu vực phía Bắc của đất nước. Những năm qua, tỉnh đã có sự phát triển mạnh mẽ, toàn diện về kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Một trong những nguyên nhân cơ bản mang lại thành tựu đó là việc tập trung xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch để thu hút vốn đầu tư có hiệu quả bằng những bước đi, cách làm sáng tạo.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn và kết quả đạt được
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 - 2015, đề ra mục tiêu: “Phấn đấu đến năm 2015, cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp; trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ XXI”(1). Để thực hiện mục tiêu này, Đại hội xác định việc xây dựng môi trường đầu tư có hiệu quả là một giải pháp trọng tâm: “Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sản xuất, kinh doanh nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển”(2). Trong giai đoạn này, chủ trương, chính sách của tỉnh là tập trung thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ sạch, có giá trị gia tăng lớn, tiết kiệm đất; hướng tới các dự án sử dụng công nghệ cao, các dự án công nghiệp hỗ trợ; đẩy mạnh thu hút các dự án trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ nhằm hiện đại hóa nền kinh tế, tạo ra sự phát triển bền vững.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020, tiếp tục đề ra phương hướng: Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng cơ chế, chính sách đúng quy định, phù hợp với tình hình thực tế, tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Đại hội đề ra chỉ tiêu thu hút mới 1,3 - 1,5 tỷ USD vốn đăng ký từ các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và 14.000 - 15.000 tỷ đồng vốn đăng ký từ các dự án đầu tư 100% vốn trong nước (DDI)(3). Để triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, ngày 1-9-2016, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc ban hành Nghị quyết số 01-NQ/TU, “Về một số giải pháp cơ bản cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2021”, trong đó đề ra các nhóm giải pháp chủ yếu, như tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, quản lý của chính quyền, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, gắn với nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng và vận hành hiệu quả chính quyền điện tử, trọng tâm là ứng dụng công nghệ thông tin; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao; xây dựng cơ chế chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị;…
Thực hiện những chủ trương đã đề ra, tỉnh Vĩnh Phúc tập trung vào khâu cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là các thủ tục hành chính liên quan đến quá trình đầu tư của doanh nghiệp theo hướng công khai, rút ngắn thời gian giải quyết, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất, mở rộng đầu tư, kinh doanh. Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục hành chính; thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc với mục đích xây dựng một nền hành chính phục vụ, chuyên nghiệp, hiện đại và thân thiện, tạo bước đột phá mạnh mẽ về cải cách hành chính. Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin, vận hành phần mềm trung tâm hành chính công, phần mềm dùng chung cho bộ phận một cửa các cấp để giải quyết thủ tục hành chính, phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tiếp nhận hồ sơ trực tuyến nhằm giải quyết tốt nhu cầu giao dịch của các tổ chức, người dân, cộng đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư.
Để tạo lợi thế thu hút đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo thành lập Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất, là cơ quan được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng góp phần đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án. Tỉnh còn xây dựng các chính sách hỗ trợ nhà đầu tư trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để tạo mặt bằng sạch cho các nhà đầu tư, đồng thời hỗ trợ người dân thỏa đáng khi thực hiện thu hồi đất để bảo đảm an sinh xã hội và tạo sự đồng thuận. Bên cạnh đó, tỉnh tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo hướng xã hội hóa trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, dịch vụ chất lượng cao, nông nghiệp công nghệ cao nhằm thu hút đầu tư. Ưu tiên các nguồn vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các khu công nghiệp, các dự án đầu tư quy mô lớn, chất lượng cao.
Tỉnh đặc biệt chú trọng đến hoạt động xúc tiến và hỗ trợ đầu tư, coi đây là “chìa khóa” quan trọng, giải pháp mang tính đột phá, trở thành “điểm sáng” của cả nước trong thực hiện nội dung này. Với phương châm: “Các nhà đầu tư ở tỉnh Vĩnh Phúc là công dân của tỉnh, thành công của doanh nghiệp chính là thành công của tỉnh”, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thành lập Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh (IPA Vinh Phuc) thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, để thường xuyên hỗ trợ các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài, như cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục đầu tư, làm việc trực tiếp bằng 5 ngôn ngữ: Việt Nam, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Nhờ đó, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh yên tâm sản xuất, kinh doanh, tăng cường mở rộng vốn đầu tư. Bên cạnh đó, tỉnh còn chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; tăng cường đào tạo nghề và giải quyết việc làm, chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ; ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhờ chủ động, quyết liệt trong cải thiện môi trường đầu tư, tỉnh đã thu được nhiều kết quả tích cực. Từ năm 2011 đến năm 2020, tỉnh thu hút được 383 dự án FDI mới, điều chỉnh tăng vốn 279 lượt dự án, với tổng vốn đăng ký mới và điều chỉnh tăng thêm là 4,486 tỷ USD; cấp giấy chứng nhận đầu tư mới cho 396 dự án, điều chỉnh tăng vốn 108 lượt dự án DDI, với tổng vốn cấp mới và điều chỉnh tăng thêm là 81.450 tỷ đồng. Trong đó, riêng giai đoạn 2015 - 2020, tỉnh thu hút được 3,12 tỷ USD vốn đầu tư các dự án FDI, trên 60.000 tỷ đồng vốn đầu tư các dự án DDI, cao gấp hơn 4 lần về thu hút vốn DDI và cao gấp 2,1 lần về thu hút vốn FDI so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra. Lũy kế đến hết năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 1.145 dự án đầu tư, gồm 447 dự án FDI, tổng vốn đăng ký 6,039 tỷ USD; 796 dự án DDI, tổng vốn đăng ký trên 96.560 tỷ đồng. Các dự án đầu tư FDI đến từ 18 quốc gia, vùng lãnh thổ, chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo linh kiện điện tử, phụ tùng ô tô, xe máy, cơ khí; trong đó, đứng đầu là Hàn Quốc với 207 dự án, tổng vốn đầu tư 2,207 tỷ USD, tiếp đến là Nhật Bản với 47 dự án, tổng vốn đầu tư 1,169 tỷ USD, Đài Loan với 37 dự án, tổng vốn đầu tư trên 943 triệu USD. Các dự án DDI chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ(4).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp đặc biệt quan trọng vào nguồn vốn đầu tư xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Những kết quả đạt được trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tạo nhiều việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; nâng cao trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn và mở rộng quan hệ đối ngoại của tỉnh.
Một số bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn xây dựng môi trường đầu tư ở tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Thứ nhất, quán triệt sâu sắc chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng môi trường đầu tư, trên cơ sở đó đề ra chủ trương, giải pháp xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương.
Từ năm 2010 đến năm 2020, quán triệt sâu sắc chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng môi trường đầu tư, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo nhằm xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn các nhà đầu tư(5). Để công tác triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao, Tỉnh ủy Vĩnh Phúc yêu cầu các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện phải gắn với trách nhiệm người đứng đầu, nhất là trong việc cải thiện các chỉ số liên quan đến ngành mình nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của tỉnh về xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, xây dựng hình ảnh và đồng hành cùng doanh nghiệp.
Với sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, sáng tạo, sự triển khai tích cực, chủ động của các cấp, các ngành, các địa phương, môi trường đầu tư và năng lực cạnh tranh của tỉnh không ngừng được cải thiện. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh từ xếp thứ 43 toàn quốc (năm 2012) vươn lên xếp thứ 17 (năm 2019). Trong nhiều năm liền, tỉnh được đánh giá là một trong những địa phương có chất lượng điều hành tốt.
Thứ hai, thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xúc tiến, vận động thu hút đầu tư.
Công tác xúc tiến, vận động thu hút đầu tư là rất quan trọng, tác động trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả của thu hút đầu tư, do đó, cần được thường xuyên đổi mới cả về nội dung, phương thức thực hiện. Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội đề ra, tỉnh Vĩnh Phúc chủ động xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư ngắn hạn và trung hạn, giao các cơ quan tổ chức thực hiện. Chú trọng các hoạt động xúc tiến đầu tư ở ngoài tỉnh, ở nước ngoài, đồng thời đặc biệt quan tâm đến các hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp để chính họ tham gia kêu gọi, thu hút đầu tư.
Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo tập trung đẩy mạnh tuyên truyền về môi trường đầu tư, cơ hội đầu tư tại địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài nắm bắt đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết để việc tiếp xúc, trao đổi về dự án đầu tư được tiến hành nhanh chóng. Xây dựng và cập nhật thường xuyên tài liệu phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư; giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư của tỉnh trên các phương tiện thông tin, truyền thông. Đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến đầu tư trên các diễn đàn trong nước và nước ngoài, dưới các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Tích cực tham gia các đoàn vận động đầu tư do các bộ, ngành tổ chức; chủ động phối hợp, lồng ghép các hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh với chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng môi trường đầu tư.
Trong quá trình xây dựng môi trường đầu tư, tỉnh Vĩnh Phúc đặc biệt quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực. Theo đó, tỉnh tập trung nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý về phát triển nhân lực. Tăng cường phân cấp quản lý, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo; nâng cao chất lượng công tác thu thập, xây dựng hệ thống thông tin về nhu cầu sử dụng lao động trong tỉnh.
Tập trung thu hút mọi nguồn lực, ngân sách đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo chuyên môn kỹ thuật, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm; gắn kết cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, huy động các doanh nghiệp tham gia dạy nghề; nâng cao chất lượng đào tạo lao động nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Thường xuyên theo dõi, đánh giá những thay đổi về việc làm và ngành, nghề đào tạo trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để kịp thời điều chỉnh công tác giải quyết việc làm, giáo dục nghề nghiệp cho phù hợp. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động sang các ngành kinh tế có giá trị gia tăng cao; ưu tiên công tác đào tạo nguồn nhân lực và phát triển doanh nghiệp ở khu vực nông thôn. Đầu tư theo chiều sâu, có trọng điểm đi đôi với thực hiện xã hội hóa phát triển nguồn nhân lực. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo; khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho việc mở các trường đào tạo nghề mới, với nhiều loại hình sở hữu để vừa giảm nhẹ vốn đầu tư từ ngân sách của tỉnh, vừa khuyến khích nâng cao chất lượng đào tạo. Quan tâm, tạo điều kiện để người lao động có điều kiện làm việc tốt, có nơi cư trú ổn định xung quanh các khu công nghiệp.
Thứ tư, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, sự quản lý, điều hành của chính quyền các cấp và vai trò của các sở, ban, ngành trong xây dựng môi trường đầu tư.
Cấp ủy các cấp của tỉnh Vĩnh Phúc luôn coi trọng việc nâng cao năng lực hoạch định chủ trương, chính sách; giữ vững nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ; không buông lỏng sự lãnh đạo, song không bao biện, làm thay công việc của chính quyền. Xác định rõ trách nhiệm của tập thể cấp ủy và cá nhân cấp ủy viên các cấp trong công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng môi trường đầu tư, thu hút đầu tư. Từng cấp ủy xây dựng kế hoạch kiểm tra việc tổ chức thực hiện và sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện các kết luận, chỉ thị, chương trình hành động của Tỉnh ủy về xây dựng môi trường đầu tư.
Kiện toàn, hiện đại hóa bộ máy hành chính các cấp theo hướng khắc phục sự chồng chéo, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và cải cách công vụ, công chức; ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin. Tăng cường phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm kiểm tra, giám sát; đẩy nhanh tiến độ ra quyết định của cơ quan nhà nước, công khai quy trình tác nghiệp, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp. Xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, hiện đại, loại bỏ khỏi bộ máy những công chức không đủ năng lực, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp.
Tỉnh chủ trương thực hiện đồng bộ các giải pháp gắn với trách nhiệm của từng sở, ban, ngành trong xây dựng môi trường đầu tư. Theo đó, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp thường xuyên theo dõi các chỉ số, đánh giá các chỉ số, kịp thời phát hiện những rào cản, hạn chế gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình đầu tư, phát triển sản xuất.
Giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng môi trường đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc
Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng môi trường đầu tư, góp phần thiết thực phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Vĩnh Phúc tập trung thực hiện một số giải pháp:
Một là, đổi mới tư duy, thống nhất trong nhận thức và hành động để triển khai chính sách về xúc tiến, thu hút đầu tư.
Thay đổi nhận thức và cách tiếp cận triển khai chính sách về xúc tiến, thu hút đầu tư theo hướng chuyển từ vì thành tích tăng trưởng, tăng thu ngân sách trong ngắn hạn sang tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Tập trung xúc tiến và thu hút các dự án đầu tư có chọn lọc, phù hợp với điều kiện của địa phương cũng như nhu cầu thị trường; kiên trì trong tìm kiếm, thu hút các nhà đầu tư lớn, có tiềm lực tài chính và kinh nghiệm, các dự án có quy mô lớn, chất lượng, hiệu quả cao; không thu hút các dự án đầu tư vào những lĩnh vực có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sử dụng công nghệ lạc hậu, ảnh hưởng tới thế bố trí quốc phòng - an ninh của địa phương… Ưu tiên thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, du lịch và dịch vụ. Đối với lĩnh vực công nghiệp, ưu tiên các dự án đầu tư cho công nghiệp hỗ trợ, phục vụ cho ngành công nghiệp ô tô, xe máy và công nghiệp điện tử, viễn thông; các dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, hình thành trung tâm kết nối phát triển công nghiệp hỗ trợ. Đối với lĩnh vực dịch vụ, ưu tiên các dự án đầu tư vào dịch vụ giáo dục, đào tạo nghề, y tế, vui chơi giải trí, du lịch.
Hai là, hoàn thiện khung pháp lý về thu hút, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chiến lược thu hút, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh cần được xây dựng căn cứ chiến lược chung của cả nước và đồng bộ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm thực hiện đúng tinh thần Nghị quyết số 50-NQ/TW, ngày 20-8-2019, của Bộ Chính trị, “Về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030”. Hoạt động đầu tư phải tuân thủ quy định của pháp luật và tín hiệu thị trường. Tỉnh cần tích cực rà soát các quy định, cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Trung ương và của tỉnh để cập nhật, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp; xây dựng bộ tiêu chí để lựa chọn dự án đầu tư, nhà đầu tư. Đẩy mạnh phân công, phân cấp, ủy quyền và phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Quy định chế độ kiểm tra, thanh tra, giám sát gắn với trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp và người đứng đầu trong công tác thu hút, quản lý dự án đầu tư. Xử lý nghiêm các nhà đầu tư, doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với các dự án đầu tư chậm tiến độ, cần thường xuyên đôn đốc, giám sát và hỗ trợ giải quyết các vướng mắc, khó khăn.
Ba là, huy động các nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng, dịch vụ phục vụ thu hút đầu tư.
Trên cơ sở chủ trương, kế hoạch chung của tỉnh về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, các sở, ngành, địa phương cần rà soát quy hoạch nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng, dịch vụ phục vụ thu hút đầu tư giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, bảo đảm nguồn lực, tính khả thi và hiệu quả các công trình, dự án. Tập trung đầu tư có trọng điểm vào một số lĩnh vực thiết yếu, cơ bản. Về hạ tầng giao thông, cần hoàn thiện các đường vành đai, các tuyến đường hướng tâm, tuyến đường đô thị, đường có tính kết nối và có khả năng thúc đẩy phát triển đô thị, thu hút đầu tư công nghiệp, dịch vụ, du lịch và nông nghiệp công nghệ cao. Về phát triển các khu, cụm công nghiệp, cần tiếp tục nghiên cứu, đề xuất bổ sung và mở rộng các khu, cụm công nghiệp đã có; đồng thời tập trung nguồn vốn ngân sách để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thỏa đáng, tạo quỹ đất sạch, thu hút các nhà đầu tư có đủ năng lực đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới được quy hoạch. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhà ở xã hội cho công nhân, chuyên gia, người lao động trong các khu công nghiệp trên địa bàn đã được chấp thuận đầu tư. Bên cạnh đó, cần hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các dự án khu du lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao, quy mô lớn, kết hợp với xây dựng các trung tâm thương mại, phát triển hệ sinh thái hỗ trợ./.
-------------------------------
(1), (2) Tỉnh ủy Vĩnh Phúc: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV, 2010, tr. 51, 64
(3) Tỉnh ủy Vĩnh Phúc: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVI, 2015, tr. 55
(4) Xem: Báo cáo số 242/BC-SKHĐT, ngày 30-6-2020, của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, “Về kết quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020”
(5) Theo đó, Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đã ban hành 5 nghị quyết, 3 kết luận và một số chỉ thị, chương trình hành động; Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành 9 nghị quyết; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhằm xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn các nhà đầu tư. Ủy ban nhân dân tỉnh còn ban hành Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2015 và Đề án cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016 - 2020
Bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phúc Hoàng Thị Thúy Lan làm việc với Công ty ô tô Toyota Việt Nam và Honda Việt Nam  (18/06/2021)
Giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm trong bối cảnh đại dịch COVID-19  (17/06/2021)
Huyện Yên Lạc dẫn đầu tỉnh Vĩnh Phúc về phát triển cụm công nghiệp  (11/06/2021)
- Phát huy vai trò của công tác cán bộ để nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng
- Ấn Độ: Hướng tới cường quốc kinh tế và tri thức toàn cầu trong nhiệm kỳ thứ ba của Thủ tướng Na-ren-đra Mô-đi
- Một số vấn đề về xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Thành tựu phát triển lý luận của Đảng qua gần 40 năm tiến hành công cuộc đổi mới (kỳ 1)
- Nhìn lại công tác đối ngoại giai đoạn 2006 - 2016 và một số bài học kinh nghiệm về đối ngoại trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam
- Ý nghĩa của việc hiện thực hóa hệ mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
-
Chính trị - Xây dựng Đảng
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 - Bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam trong thế kỷ XX -
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến thế giới, khu vực và Việt Nam -
Nghiên cứu - Trao đổi
Quan điểm của C. Mác về lực lượng sản xuất và vấn đề bổ sung, phát triển quan điểm này trong giai đoạn hiện nay -
Quốc phòng - An ninh - Đối ngoại
Chiến thắng Điện Biên Phủ - Bài học lịch sử và ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay -
Kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa : Quan niệm và giải pháp phát triển