Tỉnh Lai Châu thực hiện thành công 18 chương trình tín dụng chính sách xã hội
TCCS - Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lai Châu được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1-4-2004, nhằm thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Sau 18 năm hình thành và phát triển, hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn tỉnh luôn triển khai đạt hiệu quả cao, là địa chỉ tin cậy cung cấp tín dụng chính sách cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là mục tiêu giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị trên địa bàn.
Lai Châu là tỉnh vùng cao biên giới, nằm ở phía Tây Bắc của Tổ quốc, có vị trí quan trọng về chính trị - kinh tế, quốc phòng - an ninh với đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc dài 265,095km. Tổng diện tích tự nhiên là 9.068,78km2, có 8 đơn vị hành chính gồm 7 huyện và 1 thành phố với 106 xã, phường, trong đó có 54 xã đặc biệt khó khăn, 22 xã biên giới; dân tộc thiểu số chiếm 84% tổng dân số, trong đó có 3/20 dân tộc đặc biệt khó khăn đặc thù như Mảng, Cống, Si La. Toàn tỉnh có 103.922 hộ, trong đó hộ nghèo 33.798 hộ, chiếm tỷ lệ 32,52%, hộ cận nghèo 11.001 hộ, chiếm tỷ lệ 10,59%. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã có những bước tăng trưởng và phát triển khá; đời sống vật chất, tinh thần của người dân không ngừng được nâng lên. Tốc độ tăng trưởng GRDP hằng năm bình quân trên 10%/năm, các nguồn lực huy động phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội ngày càng được phát triển đa dạng. Giai đoạn 2004 - 2022, tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm 6,035%; trật tự an toàn xã hội luôn được bảo đảm, quốc phòng - an ninh, biên giới chủ quyền quốc gia được giữ vững.
Những kết quả đáng khích lệ
Trong 20 năm qua, tỉnh Lai Châu đã triển khai thành công, đạt nhiều kết quả trong thực hiện chính sách tín dụng xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác thể hiện trên nhiều lĩnh vực.
Thứ nhất, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, cơ quan quản lý nhà nước đối với việc triển khai thực hiện công tác tín dụng chính sách xã hội ngày càng được tăng cường và quan tâm, nhất là từ sau khi có Chỉ thị số 40-CT/TW, của Ban Bí thư Trung ương Đảng, về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW về Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Việc tổ chức thực hiện tín dụng chính sách được các ngành, các cấp triển khai toàn diện, nghiêm túc, sát với thực tế, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể, thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện.
Thứ hai, triển khai, vận hành thành công mô hình tổ chức và phương thức quản lý vốn đặc thù; huy động sức mạnh của toàn xã hội tham gia hoạt động tín dụng chính sách, tập hợp và huy động được nguồn lực tài chính lớn để hỗ trợ giúp đỡ người nghèo và các đối tượng chính sách khác vươn lên trong cuộc sống, góp phần phát triển kinh tế, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ văn minh; tiết giảm tối đa chi phí cho người vay, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận được với dịch vụ tài chính tín dụng, trong khi vẫn tiết giảm được chi phí quản lý cho ngân sách nhà nước. Phương thức này thể hiện tính ưu việt riêng có của NHCSXH, thực sự phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta và cần tiếp tục duy trì.
Thứ ba, hoạt động tín dụng chính sách xã hội đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Trong 20 năm triển khai cho vay 18 chương trình tín dụng trên địa bàn tỉnh, cung cấp vốn tín dụng chính sách cho 269.830 lượt hộ nghèo, hộ chính sách khác được vay vốn với tổng số tiền là 7.693.348 triệu đồng, doanh số thu nợ đạt 4.801.057 triệu đồng. Từ nguồn vốn vay NHCSXH đã có 72.765 lượt hộ nghèo đã thoát khỏi ngưỡng nghèo, tạo việc làm mới cho 26.775 người lao động, 580 lao động được vay vốn để đi lao động có thời hạn tại nước ngoài; có 9.854 học sinh, sinh viên được vay vốn và mua máy tính, thiết bị học tập trực tuyến để phục vụ học tập, xây mới được 71.033 công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; có 7.795 hộ nghèo và đối tượng chính sách khác được vay vốn để làm nhà, trong đó có 592 căn nhà từ nguồn vốn cho vay theo Nghị định số 100/NĐ-CP,…..
Những kết quả trên khẳng định tính ưu việt của chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Với những thành tựu đã đạt được, tín dụng chính sách được đánh giá là “điểm sáng” và là một trong những “trụ cột” trong hệ thống các chính sách giảm nghèo ở Việt Nam, góp phần thực hiện tốt Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
Một số bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn và kết quả đạt được, NHCSXH tỉnh Lai Châu rút ra một số bài học kinh nghiệm sau.
Một là, những kết quả đạt được trong triển khai tín dụng chính sách xã hội trước hết là do Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ đã ban hành các chủ trương, cơ chế, chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách phù hợp. Trong quá trình triển khai hoạt động, các cấp, các ngành luôn chủ động tham mưu, bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp thực tiễn và hợp với lòng dân, được nhân dân tin tưởng, đồng tình ủng hộ. Mọi hoạt động triển khai tín dụng chính sách đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức chính trị - xã hội là yếu tố then chốt hàng đầu tạo nên sự thành công trong tổ chức triển khai thực hiện tín dụng chính sách xã hội.
Hai là, phải có sự phối hợp và vào cuộc đồng thời có hiệu quả của các ban ngành, các hội, đoàn thể, chính quyền cấp xã, cấp thôn, tổ tiết kiệm và vay vốn trong quá trình tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, hoạt động của NHCSXH tới mọi tầng lớp nhân dân. Quá trình triển khai thực hiện cùng hướng vào mục tiêu chung là thực hiện tốt Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo, tạo việc làm, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội.
Ba là, cần tiếp tục tăng cường vai trò chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của ban đại diện hội đồng quản trị các cấp, nhất là vai trò của chủ tịch ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, đưa công tác quản trị ngày càng sát với thực tiễn hoạt động, đáp ứng được nhu cầu về giảm nghèo, giải quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội. Phát huy vai trò và sức mạnh của các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác trong việc thực hiện các công việc trong quy trình cho vay vốn, quan tâm nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giám sát các hoạt động vay vốn tín dụng chính sách; đồng thời, phối hợp lồng ghép chuyển giao khoa học - kỹ thuật, tư vấn thêm cho hộ vay về cách thức làm ăn, mô hình sản xuất chăn nuôi hiệu quả cao... giúp hộ vay sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả hơn. Song song với đó, phải thường xuyên củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của ban quản lý các tổ tiết kiệm và vay vốn, bảo đảm đội ngũ ban quản lý tổ tiết kiệm và vay vốn giỏi nghiệp vụ, năng nổ, nhiệt tình, công tâm, có trách nhiệm cao với công việc.
Bốn là, công tác kiểm tra, giám sát có vai trò quan trọng nhằm bảo đảm tín dụng chính sách được thực hiện đúng quy định, được chuyển tải kịp thời đến đúng đối tượng thụ hưởng, phát huy hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách trong việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử thời các vi phạm trong quá trình thực hiện. Để đạt được điều này, việc triển khai thực hiện công tác kiểm tra giám sát phải được quan tâm thực hiện đồng bộ thông qua nhiều hình thức, phải được triển khai nghiêm túc, thường xuyên và có hiệu quả, tránh hình thức.
Năm là, công tác thông tin tuyên truyền về chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng, hiệu quả triển khai tín dụng chính sách xã hội tại mỗi địa phương. Chính vì vậy, phải quan tâm làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch để mọi tầng lớp nhân dân đều có thể hiểu và tiếp cận được với chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ về tín dụng chính sách xã hội.
Sáu là, công tác tuyển dụng đầu vào, bố trí sắp xếp, cũng như kế hoạch đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ phải được thực hiện đúng quy định, quy trình, có kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn. Phải thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, đào tạo nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, trau dồi đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ làm tín dụng chính sách xã hội nói chung và đội ngũ cán bộ NHCSXH nói riêng với phương châm “thấu hiểu lòng dân, tận tâm phục vụ”. Làm tốt công tác tập huấn cho các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác và các đối tượng ngoài ngành. Thực hiện công tác sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, khen thưởng kịp thời hằng năm, nhân rộng các tập thể, cá nhân tiêu biểu để tạo động lực thi đua.
Định hướng và giải pháp đến năm 2030
Trong những năm tới, nhằm phát huy vai trò của tín dụng chính sách xã hội đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn, NHCSXH triển khai kịp thời các chương trình tín dụng chính sách xã hội phù hợp, góp phần tích cực hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, các chương trình an sinh xã hội của tỉnh, bảo đảm các đối tượng chính sách có nhu cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận với nguồn vốn, quản lý và sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả.
Thứ nhất, duy trì và phát huy hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách, theo đó tổ chức thực hiện kịp thời, thường xuyên công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tín dụng chính xã hội. Rà soát, phê duyệt danh sách đối tượng thụ hưởng của ủy ban nhân dân các cấp; công tác phối hợp thực hiện nội dung đã ký kết của tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp. Tiếp tục phát huy vai trò của thành viên ban đại diện hội đồng quản trị là chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trong việc triển khai, quản lý, giám sát vốn tín dụng trên địa bàn xã, vai trò của Trưởng thôn, của ban quản lý tổ tiết kiệm và vay vốn. Nâng cao hiệu quả hoạt động tại điểm giao dịch xã, bảo đảm cơ bản các giao dịch tài chính, tín dụng… đều được thực hiện.
Thứ hai, tiếp tục tập trung triển khai ứng dụng dịch vụ Mobile-Banking, nhằm tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính, ngân hàng cho người nghèo và các đối tượng yếu thế. Ưu tiên nguồn lực duy trì, đầu tư, phát triển hạ tầng thiết bị công nghệ thông tin, đáp ứng tốt việc thực hiện kế hoạch chuyển đổi số của NHCSXH. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền kịp thời về các chính sách tín dụng ưu đãi, tuyên dương các điển hình tiên tiên, mô hình phát triển kinh tế hiệu quả …, nhằm lan tỏa đến cộng đồng người nghèo và các đối tượng chính sách khác cách thức sử dụng vốn hiệu quả.
Thứ ba, tăng cường công tác phối kết hợp giữa các cấp, các ngành trong xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội, lồng ghép với phát huy vai trò của nguồn lực về vốn tín dụng ưu đãi; phối hợp và nâng cao hiệu quả lồng ghép thực hiện các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, nhằm phát huy hơn nữa việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thứ tư, đề nghị Chính phủ bố trí nguồn vốn kịp thời đối với các chương trình tín dụng chính sách mới được ban hành để bảo đảm tính hiệu lực và hiệu quả của chương trình. Cần có chính sách chi phụ cấp cho trưởng thôn/bản khi tham gia tuyên truyền, giám sát, quản lý nợ tín dụng chính sách xã hội. Bổ sung chương trình cho vay tín dụng chính sách đối với hộ có mức sống trung bình, tạo điều kiện cho các đối tượng này có điều kiện tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách để sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống và vươn lên làm giàu. Xem xét, nâng mức cho vay và thời hạn cho vay tối đa đối với một số chương trình tín dụng: Nâng thời hạn cho vay tối đa đối với hộ mới thoát nghèo lên 10 năm; nâng mức cho vay tối đa chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn từ 10 triệu đồng lên 20 triệu đồng/công trình. Mở rộng đối tượng vay vốn chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đối với các hộ thuộc các phường, thị trấn ven thành thị chưa có công trình nước sạch và vệ sinh. Mở rộng đối tượng thụ hưởng hộ gia đình, cá nhân là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được vay vốn tín dụng chính sách góp phần thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
Thứ năm, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác, mở rộng cuộc vận động vì người nghèo nhằm bổ sung nguồn vốn cho NHCSXH thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội. Phối hợp với các cơ quan chức năng lồng ghép có hiệu quả việc cho vay vốn và chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn, đào tạo nghề, xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo bền vững. Chú trọng công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ tổ chức chính trị - xã hội trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, kỹ năng kiểm tra, giám sát, theo dõi quản lý vốn vay.
Thứ sáu, NHCSXH Việt Nam xem xét cân đối bổ sung nguồn vốn hằng năm từ Trung ương để cho vay đáp ứng nhu cầu của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Lai Châu, nhất là nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm. Tăng cường triển khai công tác chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng quản lý vốn tín dụng chính sách và tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ, tiện ích trong lĩnh vực ngân hàng./.
Hiệu quả từ nguồn vốn tín dụng chính sách ở thành phố Móng Cái  (01/11/2022)
Gian nan hành trình giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bình Định  (24/10/2022)
Không để ai bị bỏ lại phía sau vì thiếu vốn  (10/10/2022)
- Tăng cường vai trò của tài chính vi mô cho phát triển “nông nghiệp, nông dân và nông thôn xanh” tại Việt Nam
- Quan điểm và ứng xử của Trung Quốc trước tình hình thế giới mới
- Đóng góp của phụ nữ Việt Nam qua gần 40 năm tiến hành công cuộc đổi mới
- Một số nội dung chủ yếu trong đường lối, chủ trương của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa liên quan đến chuyển đổi công nghiệp
- Mối quan hệ giữa già hóa dân số và tăng trưởng kinh tế: Kinh nghiệm của Nhật Bản và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
-
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến thế giới, khu vực và Việt Nam -
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 và dấu ấn chính sách dân tộc của V.I. Lê-nin: Nhìn lại và suy ngẫm -
Kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa : Quan niệm và giải pháp phát triển -
Nghiên cứu - Trao đổi
Quan điểm của C. Mác về lực lượng sản xuất và vấn đề bổ sung, phát triển quan điểm này trong giai đoạn hiện nay -
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Những vấn đề môi trường cấp bách hiện nay: Thực trạng và giải pháp