Huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình: Bảo tồn và phát huy làng nghề truyền thống làm cói bền vững
TCCS - Huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình từ lâu đã nổi tiếng với nghề trồng cói và sản xuất những mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ cói. Sản phẩm từ cói của các làng nghề nơi đây không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn được xuất khẩu với số lượng lớn. Đến nay, sản phẩm cói mỹ nghệ của Kim Sơn đã có mặt ở hơn 20 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Vùng đất của những làng nghề cói
Là huyện ven biển thuộc tỉnh Ninh Bình, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, huyện Kim Sơn chú trọng phát triển nghề đan cói - một trong những thế mạnh ngành nghề tiểu thủ công nghiệp của địa phương. Trải qua hàng trăm năm quai đê lấn biển, người dân Kim Sơn đã tạo nên những cánh đồng cói mênh mông trên các bãi bồi. Cây cói mềm mại, óng ả gắn liền với cuộc sống của những con người cần cù nơi đây. Tương tự như cây lúa, quy trình trồng cói bao gồm: cày, xới, phơi ải, tháo nước, cấy cói rồi làm cỏ, sục bùn, bón phân. Sau khi thu hoạch, cói được chẻ nhỏ, phơi khô và đem ra chợ bán, từ đó dệt thành chiếu và các sản phẩm mỹ nghệ từ cói.
Với nhiều điều kiện thuận lợi, nghề đan cói truyền thống của huyện Kim Sơn được truyền nối qua nhiều đời. Đó là lực lượng lao động dồi dào, đào tạo chủ yếu qua hình thức truyền nghề, sản xuất giản đơn, công cụ có thể tự chế nên vốn huy động không nhiều; nguồn nguyên liệu sẵn có, bảo đảm sự ổn định và giảm chi phí sản xuất; việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới và đổi mới sáng tạo trong thiết kế, tạo ra những sản phẩm đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu thị trường. Trong khi đó, chính quyền địa phương luôn có những chính sách hỗ trợ và khuyến khích phát triển nghề truyền thống. Do đó, nghề đan cói vừa là kế sinh nhai, vừa mang tính nhân văn, quảng bá nét đẹp văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc với các sản phẩm được gửi tới mọi miền Tổ quốc và xuất khẩu sang nhiều quốc gia.
Trong xu thế hội nhập, nhiều làng nghề thủ công truyền thống dần bị mai một, thậm chí thất truyền do không đủ sức cạnh tranh, nghề cói Kim Sơn vẫn được bảo tồn, phát huy giá trị làng nghề truyền thống. Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có 37 làng nghề cói, tập trung chủ yếu tại huyện Kim Sơn với 24 làng nghề. Tổng số lao động tại các làng nghề cói Kim Sơn là 22.998 người, trong đó có 8.581 người tham gia trực tiếp vào các làng nghề, chiếm 37,31%. Số hộ dân trong các làng nghề là 8.621 hộ, có 4.874 hộ tham gia trực tiếp vào nghề, chiếm 56,53 %.
Hiện trên địa bàn huyện Kim Sơn có hơn 5.000 doanh nghiệp và hộ cá thể tham gia trồng, sơ chế và sản xuất những sản phẩm liên quan đến cói, cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu đến nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, như Nhật Bản, Trung Quốc, Pháp, Đức, Hàn Quốc... Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình, tổng giá trị sản xuất của làng nghề cói Kim Sơn năm 2023 đạt 393,092 tỷ đồng, đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội cho huyện. Thu nhập bình quân của lao động tham gia các làng nghề là 43,3 triệu đồng/năm.
Sản phẩm mỹ nghệ cói Kim Sơn được thị trường ưa chuộng do đáp ứng tốt các tiêu chí: giá cả, kiểu dáng phong phú, nguyên liệu từ thiên nhiên, thân thiện với môi trường, như chiếu, mũ, dép, túi sách, hộp, cốc... Các doanh nghiệp sản xuất cói đã phối hợp chặt chẽ với đối tác để lên ý tưởng, thiết kế và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Điển hình như kỹ thuật sử dụng keo polyascera phun phủ lên bề mặt sản phẩm cói, vừa giúp định hình ổn định kiểu dáng công nghiệp, vừa nâng cao khả năng chống mốc, ẩm cho sản phẩm, nhất là trong quá trình xuất khẩu ra nước ngoài.
Box:
Ngày 25-4-2024, nghề thủ công truyền thống nghề cói Kim Sơn đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Đây là dấu mốc quan trọng mang lại niềm tự hào cho cộng đồng người làm nghề cói; giúp việc nhận diện, phục hồi và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương, góp phần nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế. Qua đó, thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương ngày càng phát triển.
Thách thức không nhỏ
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, nghề cói của huyện Kim Sơn cũng gặp không ít khó khăn và thách thức:
Thứ nhất, biến đổi khí hậu ngày càng gay gắt, nghiêm trọng, lũ lụt và hạn hán ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cây cói, làm giảm năng suất, chất lượng nguyên liệu. Giá nguyên liệu chưa ổn định, dẫn đến chi phí sản xuất cao, giá trị gia tăng nhỏ. Tuy nguyên liệu sẵn có, nhưng các chi phí khác như nhân công, vận chuyển và nguyên liệu phụ trợ vẫn là gánh nặng, trong khi giá bán sản phẩm không tăng tương ứng.
Thứ hai, nghề cói của huyện Kim Sơn tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng và phong phú nhưng thị trường tiêu thụ chưa ổn định. Sức ép về cạnh tranh của sản phẩm nghề đan cói với các sản phẩm tiểu thủ công công nghiệp khác trên địa bàn huyện nói riêng, cả nước nói chung ngày càng tăng. Với sự phát triển của công nghiệp, sản phẩm từ cói phải cạnh tranh với các sản phẩm từ nhựa và các vật liệu công nghiệp khác. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chưa thực sự hiệu quả, các doanh nghiệp vẫn thiếu mặt bằng và thiếu vốn sản xuất.
Thứ ba, nghề cói đòi hỏi nhiều công sức và kỹ năng, nhưng thu nhập từ nghề chưa tương xứng, còn tình trạng thiếu hụt lao động, nhất là lao động trẻ. Nhiều lao động không gắn bó với nghề, chuyển sang các ngành nghề khác có thu nhập cao hơn. Do đó, việc truyền nghề và đào tạo các thế hệ trẻ cũng là một thách thức lớn.
Để làng nghề truyền thống phát triển bền vững
Để thu hút và giữ chân người lao động, duy trì, phát triển nghề cói huyện Kim Sơn theo hướng bền vững cần sự chung tay từ các chương trình của Chính phủ, chính sách hỗ trợ của địa phương cho đến nỗ lực thích ứng với thời cuộc của các làng nghề. Theo đó, cần thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, bổ sung, hoàn thiện chính sách phát triển làng nghề, áp dụng thuế ưu đãi cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu, trợ cấp cho hộ gia đình làm nghề, như tăng thời gian vay vốn, tăng số lượng tiền vay với lãi suất thích hợp. Mở các lớp đào tạo kiến thức quản lý cho các chủ doanh nghiệp, chủ hộ sản xuất kinh doanh và nâng cao tay nghề cho người lao động. Cải thiện hạ tầng giao thông, hệ thống thủy lợi và điện, nước... Chính quyền địa phương tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đăng ký sản phẩm OCOP (mỗi xã một sản phẩm).
Hai là, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và phân công lao động phù hợp với trình độ. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nghề, như tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về kỹ thuật trồng và chế biến cói, sử dụng các thiết bị, máy móc hiện đại để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, phối hợp mở rộng hình thức đào tạo, truyền nghề giữa các cơ sở đào tạo của Nhà nước, tư nhân, các hiệp hội, câu lạc bộ nghề đan cói,... gắn đào tạo với bố trí việc làm cho người lao động.
Ba là, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến thiết bị, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, cần có cơ chế chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ trên cơ sở phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh của nghề cói theo hướng tạo ra những sản phẩm thủ công có năng suất, chất lượng cao; tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế nghiên cứu chuyển giao công nghệ cho các cơ sở sản xuất nghề cói.
Bốn là, bảo vệ và phát triển nguồn nguyên liệu, xây dựng quy hoạch vùng trồng cói tập trung, áp dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến để tăng năng suất và chất lượng. Áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo đảm nguồn nước và đất không bị ô nhiễm, nghiên cứu hệ thống bảo quản cói sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
Năm là, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại, cần chủ động tìm kiếm và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nghề cói. Xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm cói Kim Sơn thông qua các kênh truyền thông, hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua việc tham gia vào các hiệp định thương mại tự do, thiết lập mối quan hệ hợp tác với các đối tác quốc tế. Chú trọng phát triển thị trường trong nước, quốc tế sẵn có, như Nga, các nước Đông Âu, Trung Quốc, Nhật Bản... Nghiên cứu, mở rộng xuất khẩu ra các thị trường “khó tính”, nhiều tiềm năng ở châu Âu và Mỹ.
Sáu là, phát triển làng nghề gắn với văn hóa, du lịch và xây dựng nông thôn mới. Để làng nghề cói Kim Sơn trở thành điểm đến thu hút du khách trong và ngoài nước hơn nữa, cần phát triển làng nghề gắn với lễ hội truyền thống trên địa bàn; xây dựng không gian truyền thống trong làng nghề cói; xây dựng các tour du lịch gắn với làng nghề; quảng bá văn hóa làng nghề bằng cách tổ chức các sự kiện văn hóa, triển lãm, hội chợ làng nghề để giới thiệu sản phẩm cói Kim Sơn và văn hóa địa phương đến du khách trong nước và quốc tế.
Phát triển nghề truyền thống từ cây cói đã góp phần cải thiện diện mạo, đời sống của người dân Kim Sơn. Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp sẽ góp phần bảo tồn và phát huy nghề cói, mang lại lợi ích kinh tế và văn hóa bền vững cho huyện Kim Sơn. Đặc biệt, vai trò chủ động của các chủ thể hộ sản xuất và các doanh nghiệp trên địa bàn là những điều kiện để bảo đảm cho nghề cói huyện ở Kim Sơn ngày càng phát triển và đạt hiệu quả cao./.
Quy hoạch tỉnh Nam Định giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 mở ra không gian mới, định hình động lực và giải pháp phát triển tỉnh  (10/09/2024)
Một số giải pháp góp phần bảo đảm sinh kế bền vững cho cư dân Quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình  (10/09/2024)
Nỗ lực phục hồi nghề gốm cổ Bồ Bát  (08/09/2024)
- Nhìn lại công tác đối ngoại giai đoạn 2006 - 2016 và một số bài học kinh nghiệm về đối ngoại trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam
- Ý nghĩa của việc hiện thực hóa hệ mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Bảo đảm an ninh con người của chính quyền đô thị: Kinh nghiệm của một số quốc gia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
- Tầm quan trọng của việc phát triển năng lực tư duy phản biện cho đội ngũ cán bộ tham mưu tổ chức xây dựng Đảng hiện nay
- Phát huy vai trò trụ cột của đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân trong phối hợp xây dựng nền ngoại giao Việt Nam toàn diện, hiện đại, thực hiện hiệu quả mục tiêu đối ngoại của đất nước
-
Việt Nam trên đường đổi mới
Những thành tựu cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam từ khi đổi mới đến nay -
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến thế giới, khu vực và Việt Nam -
Chính trị - Xây dựng Đảng
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 - Bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam trong thế kỷ XX -
Nghiên cứu - Trao đổi
Quan điểm của C. Mác về lực lượng sản xuất và vấn đề bổ sung, phát triển quan điểm này trong giai đoạn hiện nay -
Quốc phòng - An ninh - Đối ngoại
Chiến thắng Điện Biên Phủ - Bài học lịch sử và ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay