TCCSĐT - Khẳng định vị trí chiến lược của Đồng bằng sông Cửu Long, trên cơ sở các nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã kịp thời đưa ra nhiều quyết sách quan trọng, nhằm thúc đẩy quá trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống người lao động đối với khu vực này.

1. Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05-8- 2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP, ngày 28-10-2008, về “Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Mục tiêu của Chương trình hành động là khẳng định và bổ sung nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nhằm: 

- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đạt mức tăng trưởng 3,5 - 4%/năm; bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. 

- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng trên 2,5 lần so với hiện nay.

- Nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là ở các vùng còn nhiều khó khăn; tạo điều kiện thuận lợi để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; xây dựng nông thôn mới bền vững theo hướng văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo đảm điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn đạt gần với mức các đô thị trung bình.

- Nâng cao năng lực phòng, chống giảm nhẹ thiên tai, thực hiện một bước các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, nhất là nước biển dâng.

Nghị quyết đề ra 5 nhiệm vụ chủ yếu, trong đó có nhiệm vụ xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia đến năm 2020, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được đặt vào vị trí hàng đầu, với nội dung chính: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn phù hợp quy hoạch không gian xây dựng làng (ấp, thôn, bản), xã và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương; kết hợp giữa hỗ trợ của Nhà nước với phát huy nội lực của cộng đồng dân cư nông thôn. Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và tổ chức tốt đời sống văn hóa cơ sở. Xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu của nền nông nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hóa gồm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp, thực hiện "mỗi làng một nghề".

2. Triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, ngày 16-4-2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Bộ tiêu chí này làm căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa... Bộ tiêu chí đã chi tiết hóa 19 tiêu chí xã nông thôn mới, trong 5 nhóm: quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội - môi trường, hệ thống chính trị được quy chuẩn phấn đấu đạt 100% hoặc đạt tỷ lệ nhất định chia theo từng vùng kinh tế. Bộ tiêu chí quy định, huyện nông thôn mới phải có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới, tỉnh nông thôn mới phải có 80% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.

Trên cơ sở quy định chung, để đạt chuẩn về xây dựng nông thôn mới vùng Đồng bằng sông Cửu Long phải đạt được tối thiểu các tiêu chí sau đây:

- Đường trục thôn xóm, đường chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại được đạt 50%; đường ngõ thôn, ấp sạch đi lại không lầy lội về mùa mưa 30%.

- Tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa phục vụ thủy lợi do xã quản lý đạt chuẩn tối thiểu từ 45% trở lên.

- Tỷ lệ thu nhập bình quân đầu người đạt mức bình quân năm 1,3 lần so với bình quân chung toàn tỉnh; tỷ lệ hộ nghèo theo quy định mới 7%; sử dụng điện 98%; nhà ở theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Xây dựng đạt 70%; sử dụng nước sạch 70%.

- Tỷ lệ trường học các cấp từ mầm non đến trung học cơ sở theo chuẩn quy định quốc gia đạt 70%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở chuyển lên tiếp tục học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt 80%; tỷ lệ đào tạo nghề phải trên 20%; tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp 35%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế 20%.

3. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện nghị quyết của Đảng, nghị quyết của Chính phủ về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ngày 04-6-2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04-6-2010, phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. 

Quyết định đưa ra mục tiêu chung, xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Mục tiêu cụ thể là (i) đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới); (ii) đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Quyết định được triển khai thực hiện trên địa bàn nông thôn của toàn quốc, thời gian thực hiện từ năm 2010 đến năm 2020. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung có định lượng chi tiết cho 19 tiêu chí của Quyết định số 491-QĐ/TTg. 

Về vốn và nguồn vốn thực hiện chương trình, gồm có: (i) Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương), gồm vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ các mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn khoảng 23%, vốn trực tiếp cho chương trình để thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm 3, mục VI của Quyết định khoảng 17%. (ii) Vốn tín dụng, bao gồm tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại khoảng 30%. (iii) Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác khoảng 20%. (iv) Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư khoảng 10%. 

Quán triệt Nghị quyết Đại hội XI của Đảng về nội dung chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2011 - 2020. Quyết định đã đề ra mục tiêu tổng quát cho phát triển vùng là: “Xây dựng, phát triển vùng Đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp hàng hóa và thủy sản của cả nước với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững; phát triển mạnh kinh tế biển và phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội tiến kịp mặt bằng chung của cả nước; là địa bàn, cầu nối để chủ động hội nhập, giao thương, hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực; bảo đảm vững chắc an ninh chính trị, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.”(1). Trong đó, Chính phủ xác định một số mục tiêu cụ thể liên quan đến vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,7%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 8,6%/năm giai đoạn 2016 - 2020. GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 30,2 triệu đồng, tương đương 1.550 - 1.600 USD; năm 2020 khoảng 57,9 triệu đồng, tương đương 2.750 - 2.800 USD.

- Đến năm 2015 phấn đấu tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp trong GDP của vùng là 36,7%; công nghiệp, xây dựng 30,4%; dịch vụ 32,9%. Đến năm 2020 tỷ trọng tương ứng của các ngành là 30,5% - 35,6% - 33,9%. Bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và giữ vững mức xuất khẩu khoảng 6 - 7 triệu tấn gạo/năm.

- Giải quyết việc làm cho khoảng 35 - 40 vạn lao động/năm. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị khoảng 3,5 - 4%; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 88 - 90%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 35 - 40% vào năm 2015 và khoảng 50 - 55% vào năm 2020.

- Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 28% vào năm 2015 và 34,2% vào năm 2020; phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50 - 55% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới; xóa nhà tạm, nhà ở đơn sơ, di dời nhà ở trên sông, kênh, rạch cho nhân dân trong vùng.

Trong định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực ở Đồng bằng sông Cửu Long về nông lâm nghiệp, thủy sản, Nghị quyết đã chỉ ra định hướng chung là: “Phát triển vùng Đồng bằng sông Cửu Long thành vùng trọng điểm về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao; sản phẩm xuất khẩu chính của cả nước với hai mặt hàng chiến lược là lúa gạo và thủy sản; hình thành các khu, vùng chuyên canh sản xuất lớn ứng dụng công nghệ cao, gắn với việc phát triển nông thôn mới; tiếp tục chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo định hướng của thị trường. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp tăng bình quân 5,2%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và tăng 4,9%/năm giai đoạn 2016 - 2020.”(2). Như vậy, trong nông nghiệp vẫn xác định cây lúa là cây trồng chủ lực ở Đồng bằng sông Cửu Long, do đó cần phải tiếp tục đầu tư khoa học, kỹ thuật và công nghệ cao vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, bảo đảm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; khuyến khích phát triển vùng sản xuất lúa lớn, chuyên canh bằng những mô hình cánh đồng mẫu lớn, nhất là ở các địa phương có thế mạnh về sản xuất lúa gạo như An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp… Quy hoạch và phát triển các vùng cây ăn quả cũng cần tập trung theo hướng chuyên canh, chú trọng lai tạo các giống mới có giá trị kinh tế cao; chú trọng phát triển các cây hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày như ngô, đậu nành, mía… tiến tới thay thế các nông sản nguyên liệu nhập khẩu. Giữ vững diện tích trồng lúa đến năm 2020 khoảng 1,8 - 1,85 triệu ha. Phát triển ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng mở rộng chăn nuôi tập trung gắn với công nghiệp chế biến, bảo đảm tốt công tác phòng chống dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm.

Về nâng cao đời sống nông dân, Quyết định chỉ rõ cần thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các Chương trình, dự án giảm nghèo; tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông và tiêu thụ sản phẩm; xây dựng mô hình giảm nghèo và tập trung hỗ trợ tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập. Phát triển an sinh xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em; vận động toàn dân tham gia các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc người có công với nước; chăm lo đào tạo dạy nghề, tạo việc làm cho con em gia đình chính sách; đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo hỗ trợ những người nghèo vươn lên hòa nhập cộng đồng. Thực hiện các quyền trẻ em bảo đảm trẻ em được chăm sóc, bảo vệ; tạo môi trường lành mạnh, an toàn để trẻ em được phát triển toàn diện; ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em. Xây dựng hệ thống y tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long từng bước hiện đại, hướng tới công bằng, hiệu quả, đạt mức phát triển bằng mức bình quân chung của cả nước, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc, cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đến năm 2015 có 100% trạm y tế xã, phường đạt chuẩn quốc gia.

Quyết định cũng chỉ ra, phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội làm động lực để phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Vì vậy, cần kết hợp chặt chẽ đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông với thủy lợi, kiểm soát lũ, phát triển mạng lưới đô thị và điểm dân cư nông thôn và cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ. Phát triển giao thông gồm đường bộ, đường thủy nội địa, đường biển, đường hàng không và đường sắt. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% đường ô tô đến trung tâm xã; 100% đường huyện, tối thiểu 70% đường xã được trải nhựa hoặc bê tông xi măng; xóa bỏ 100% cầu khỉ; tiếp tục đầu tư một số công trình quan trọng, cấp bách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong vùng.

Hệ thống thủy lợi, đê điều được hoàn chỉnh không chỉ phục vụ riêng cho nông nghiệp mà cần phải phục vụ đa mục tiêu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Tiếp tục hoàn thiện các công trình thoát lũ, kiểm soát mặn, các kênh trục phục vụ tưới tiêu; xây dựng các công trình cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản ở vùng ven biển và các mô hình lúa - thủy sản ở vùng sinh thái ngọt. Nghiên cứu ứng dụng các công trình thủy lợi quy mô lớn vùng cửa sông, bảo đảm chủ động nguồn nước ngọt phục vụ sản xuất, kiểm soát mặn và bảo vệ môi trường. Củng cố, nâng cấp các tuyến đê hiện có, xây dựng các tuyến đê mới, trồng và giữ rừng chắn sóng ven đê phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương ven biển.

Chương trình xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế của từng địa phương phải lồng ghép trong Chiến lược phát triển chung toàn vùng. Cụ thể là, phải gắn với vùng kinh tế trọng điểm của Đồng bằng sông Cửu Long dự kiến bao gồm thành phố Cần Thơ và các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Cà Mau. Trong tương lai, đây là trung tâm lớn về sản xuất lúa gạo, nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy sản, đóng góp lớn vào xuất khẩu nông, thủy sản của cả nước. Là nơi ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ quan trọng như chuyển giao công nghệ sinh học, cung cấp giống, các dịch vụ kỹ thuật, chế biến và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp phục vụ toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Vùng Đồng Tháp Mười bao gồm các huyện phía Tây của hai tỉnh Long An, Tiền Giang và toàn tỉnh Đồng Tháp sẽ tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng né lũ, nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu cây trồng và cơ cấu sản xuất để tăng hiệu quả thu nhập. Vùng ven biển Đông, bao gồm các huyện ven biển của Tiền Giang, các tỉnh ven biển từ Bến Tre đến Bạc Liêu sẽ tập trung phát triển nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ ở khu vực ven biển; kết hợp việc nuôi tôm, cá với trồng trọt tại mương vườn, nuôi nhuyễn thể tại các bãi triều. Phát triển sản xuất các giống lúa đặc sản có chất lượng cao, các vùng trồng cây ăn quả tập trung tại khu vực sinh thái nước ngọt. Phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp; hình thành một số trung tâm lớn về chế biến thủy sản./.

---------------------------------------------

(1) Quyết định số 939/QĐ-TTg, của Thủ tướng Chính phủ ngày 19-7-2012, Quyết định Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL đến năm 2020.

(2) Quyết định số 939/QĐ-TTg, của Thủ tướng Chính phủ ngày 19-7-2012, Quyết định Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL đến năm 2020.