Tiếp tục gìn giữ, vun đắp và phát triển quan hệ Việt Nam - Campuchia lên tầm cao mới

Nguyễn Minh Tâm - Hồ Thị Quỳnh Phương
Vụ trưởng Vụ Lào - Campuchia - Vụ Lào - Campuchia, Ban Đối ngoại Trung ương
14:53, ngày 11-12-2023

TCCS - Tiếp nối cuộc gặp giữa lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng Nhân dân Campuchia và Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (tháng 9-2023), chuyến thăm chính thức Việt Nam của Chủ tịch Quốc hội Campuchia Khuon Sudary (từ ngày 30-11 đến 2-12-2023) và Thủ tướng Chính phủ Campuchia Hun Manet (từ ngày 11-12 đến 12-12-2023) lần đầu tiên trên cương vị mới, tiếp tục khẳng định sự coi trọng và dành ưu tiên hàng đầu cho mối quan hệ Việt Nam - Campuchia của lãnh đạo Đảng, Nhà nước hai bên. Đây đồng thời là nền tảng vững chắc, tạo đà thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị truyền thống lâu đời Việt Nam - Campuchia lên tầm cao mới, vì sự trường tồn của mỗi dân tộc.

Thiếu nhi Thủ đô chào đón Thủ tướng Campuchia Samdech Hun Manet sang thăm chính thức Việt Nam_ Ảnh: TTXVN

Những thành tựu nổi bật trong quan hệ Việt Nam - Campuchia

Việt Nam và Campuchia là hai nước láng giềng cùng nằm trên bán đảo Đông Dương, thuộc vùng hạ lưu sông Mekong, đều có nguồn gốc nền văn minh lúa nước với lịch sử lâu đời ở khu vực Đông Nam Á, đặc biệt đều có vị trí địa - chính trị hết sức quan trọng, là tâm điểm kết nối khu vực Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Với nhiều điểm tương đồng, hai nước luôn gần gũi, gắn bó, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước trước đây, cũng như trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay.

Từ khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập vào năm 1930 đến nay, mối quan hệ Việt Nam - Campuchia đã trải qua các giai đoạn lịch sử quan trọng; nhân dân hai nước luôn đoàn kết, ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Đặc biệt, Việt Nam đã ủng hộ, giúp đỡ Campuchia lật đổ chế độ diệt chủng Khmer Đỏ (ngày 7-1-1979), hồi sinh dân tộc, tìm giải pháp chính trị toàn diện cho vấn đề Campuchia; xây dựng quan hệ láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài từ năm 1993 đến nay.

Thực tiễn đã minh chứng, mối quan hệ giữa hai Đảng, hai Nhà nước dù trải qua không ít thăng trầm vẫn luôn gắn bó chặt chẽ, mật thiết và được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, tùy vào từng bối cảnh, tình hình và từng thời điểm lịch sử cụ thể. Việc tăng cường sự đoàn kết, gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau giữa hai Đảng, hai Nhà nước là tất yếu khách quan, quy luật sống còn và nhân tố quan trọng hàng đầu đối với cách mạng mỗi nước, góp phần bảo đảm môi trường hòa bình, an ninh và phát triển trong khu vực.

Trong bối cảnh Việt Nam thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, yêu cầu tăng cường quan hệ Việt Nam - Campuchia luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối ngoại của Việt Nam. Các chuyến thăm ngoại giao của lãnh đạo cấp cao hai nước diễn ra thường xuyên. Thông qua các chuyến thăm, hai bên nhất trí khẳng định lại những nguyên tắc chỉ đạo quan hệ giữa hai nước, thỏa thuận những phương hướng củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác nhiều mặt, hình thành cơ chế cụ thể, từng bước đàm phán giải quyết những vấn đề còn tồn tại, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy quan hệ hai nước bước vào giai đoạn phát triển mới.

Bước sang thế kỷ XXI, hai bên tiếp tục tăng cường các chuyến thăm ngoại giao và tiếp xúc thường xuyên giữa lãnh đạo cấp cao hai nước. Trong các cuộc gặp cấp cao, hai bên đều nhấn mạnh tầm quan trọng và quyết tâm củng cố mối quan hệ hợp tác truyền thống giữa hai Đảng, hai Nhà nước. Đáng chú ý, tháng 11-2000, hai bên đã ra tuyên bố xác định nguyên tắc trong quan hệ hai nước, trong đó nhấn mạnh ưu tiên hợp tác trên các lĩnh vực quốc phòng - an ninh, kinh tế - thương mại, giáo dục - đào tạo, văn hóa, y tế, mở rộng các hoạt động giao lưu hữu nghị, văn hóa, thể thao và giúp đỡ lẫn nhau giữa các bộ, ngành, ủy ban của Quốc hội, đoàn thể, tổ chức nhân dân và các địa phương hai nước… Năm 2005 tiếp tục là một dấu mốc quan trọng khi hai bên nhất trí quyết tâm phát triển quan hệ hai nước theo phương châm 16 chữ “láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài”, thúc đẩy nâng tầm từ “hợp tác nhiều mặt” lên “hợp tác toàn diện”. Trên cơ sở đó, quan hệ giữa hai nước vừa phát triển theo chiều rộng, diễn ra trên nhiều lĩnh vực từ chính trị - đối ngoại, quốc phòng - an ninh đến kinh tế, văn hóa - xã hội, vừa từng bước đi vào chiều sâu, hướng tới các thỏa thuận mang tính chiến lược, lâu dài ở cấp quốc gia.

Trong những năm gần đây, các cấp, các ngành, địa phương và doanh nghiệp hai bên đã chủ động phối hợp tích cực triển khai thực hiện các hiệp định, thỏa thuận hợp tác giữa hai Chính phủ và chương trình hợp tác giữa các ban, bộ, ngành, địa phương. Kết quả đạt được trên các lĩnh vực góp phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh ở mỗi nước; tiếp tục củng cố và tăng cường mối quan hệ láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài Việt Nam - Campuchia; đồng thời, góp phần nâng cao vị thế của hai Đảng, hai Nhà nước, đóng góp tích cực vào hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực cũng như trên thế giới. Cụ thể:

Thứ nhất, quan hệ chính trị tiếp tục được tăng cường, phát huy vai trò nòng cốt, định hướng trong quan hệ hai nước.

Hai bên khẳng định quan hệ Việt Nam - Campuchia đang phát triển tốt đẹp, ngày càng đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả trên các lĩnh vực, trở thành tài sản chung quý báu của hai dân tộc và là nhân tố quan trọng bảo đảm thắng lợi trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của mỗi nước, cũng như quyết tâm giữ gìn, không ngừng phát huy, truyền tiếp cho thế hệ mai sau tình đoàn kết hữu nghị, truyền thống, hợp tác toàn diện Việt Nam - Campuchia.

Hai bên thường xuyên duy trì truyền thống trao đổi các đoàn cấp cao của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội cũng như giữa các bộ, ngành, địa phương. Năm 2020 và 2021, trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 bùng phát và diễn biến hết sức phức tạp, hoạt động trao đổi đoàn cấp cao trực tiếp giữa hai nước không thể thực hiện được, song hai bên vẫn thường xuyên duy trì quan hệ chính trị thông qua các kênh tiếp xúc, như: điện đàm, hội đàm trực tuyến, gửi thư thăm hỏi, tích cực chia sẻ, hỗ trợ các trang thiết bị, vật tư y tế để phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Bên cạnh đó, các cơ chế hợp tác song phương được duy trì tốt đẹp và phát huy hiệu quả, nhất là Cuộc gặp giữa lãnh đạo cấp cao Đảng Cộng sản Việt Nam với lãnh đạo cấp cao Đảng Nhân dân Campuchia (CPP); Kỳ họp Ủy ban Hỗn hợp về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật; Hội nghị các tỉnh có chung đường biên giới… Thông qua các chuyến thăm, hai bên đã đạt được nhiều thỏa thuận chiến lược, vừa định hướng cho tổng thể quan hệ hai nước, vừa kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; các hình thức trao đổi thông tin kinh nghiệm được đẩy mạnh; nhiều văn kiện pháp lý được ký kết làm cơ sở cho việc phát triển quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước.

Bên cạnh đó, hai bên tích cực phối hợp tổ chức nhiều hoạt động kỷ niệm trang trọng, có ý nghĩa trong quan hệ giữa hai nước, như: Ngày chiến thắng chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc và cùng quân dân Campuchia đánh đổ chế độ diệt chủng Khmer Đỏ (ngày 7-1-1979), 55 năm Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Campuchia (24-6-1967 - 24-6-2022)...; tuyên truyền sâu rộng về tình đoàn kết hữu nghị truyền thống và sự hợp tác toàn diện Việt Nam - Campuchia, phản bác các quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch, phản động chống phá mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước.

Cùng với việc tăng cường quan hệ cấp cao, hai nước đặc biệt quan tâm thúc đẩy hoạt động ngoại giao nhân dân, xem đây là nền tảng vững chắc để gắn kết, làm sâu sắc hơn mối quan hệ hữu nghị truyền thống vốn có giữa hai nước. Các cơ chế hợp tác, như: Ủy ban Hỗn hợp về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật; Hội nghị Hợp tác phát triển các tỉnh biên giới Việt Nam - Campuchia; Hội nghị Xúc tiến đầu tư;... được hai nước thực hiện hiệu quả.

Nhà máy Đạm Cà Mau với công suất khoảng 800.000 tấn/năm, sản phẩm chiếm hơn 60% thị phần tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long và đang phát triển mạnh mẽ tại thị trường Campuchia_Ảnh: TTXVN

Thứ hai, hợp tác quốc phòng - an ninh tiếp tục được thúc đẩy hiệu quả, trở thành trụ cột quan trọng trong quan hệ Việt Nam - Campuchia; sự phối hợp trong công tác đối ngoại được tăng cường.

Hai bên phối hợp chặt chẽ, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh và trật tự, an toàn xã hội ở mỗi nước; tích cực triển khai Nghị định thư về hợp tác quốc phòng giai đoạn 2020 - 2024 và Kế hoạch hợp tác về quốc phòng, an ninh hằng năm giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Công an Việt Nam với Bộ Nội vụ Campuchia; duy trì cơ chế đối thoại chính sách quốc phòng cấp thứ trưởng; tổ chức giao lưu hữu nghị quốc phòng biên giới lần thứ nhất do Bộ trưởng Quốc phòng hai nước đồng chủ trì.

Hai bên khẳng định nguyên tắc không cho phép bất kỳ lực lượng nào dùng lãnh thổ của nước này để chống phá nước kia; hợp tác xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển, phối hợp chặt chẽ trong trao đổi thông tin, giải quyết các vụ, việc phát sinh trên biên giới, đẩy mạnh công tác tuần tra, kiểm soát chặt chẽ biên giới, cửa khẩu, lối mở, ngăn chặn triệt để các hoạt động xuất, nhập cảnh trái phép; duy trì tuần tra chung trên biển; đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động và các loại tội phạm xuyên quốc gia…

Các cấp, các quân khu, tổng cục, quân chủng hải quân, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển hai bên đã trao đổi nhiều đoàn nhằm thúc đẩy triển khai kế hoạch hợp tác; tăng cường chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ, như đấu tranh chống nguy cơ “cách mạng màu”, chống khủng bố, tăng cường đào tạo, tập huấn. Đáng chú ý, với sự quyết tâm và nỗ lực từ cả hai phía, Việt Nam và Campuchia đã hoàn thành phân giới, cắm mốc 84% biên giới trên đất liền. Tháng 10-2019, hai nước đã ký kết Hiệp ước bổ sung năm 2019 và Nghị định thư phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia. Đến nay, Việt Nam và Campuchia đã xây dựng 315 cột mốc chính, 1.511 cột mốc phụ và 221 cọc dấu, phân giới 1.044km trên tổng số 1.258km. Hai bên đang tích cực phối hợp chặt chẽ để hoàn thành công việc phân giới, cắm mốc 16% đường biên giới đất liền còn lại. Hai bên cũng tích cực triển khai Thỏa thuận về tìm kiếm quy tập và hồi hương hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện Việt Nam hy sinh tại Campuchia(1) và thực hiện công tác tôn tạo, tu bổ các đài hữu nghị Việt Nam - Campuchia tại các tỉnh, thành phố ở Campuchia.

Không chỉ hợp tác trong khuôn khổ song phương, hai nước còn thường xuyên thực hiện tham vấn chính trị, chia sẻ thông tin kịp thời và phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, ủng hộ lẫn nhau tại các diễn đàn khu vực và quốc tế, nhất là trong các khuôn khổ hợp tác của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), Liên hợp quốc và các cơ chế hợp tác ba nước Campuchia - Lào - Việt Nam (CLV), hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam (CLMV), Chiến lược hợp tác kinh tế ba dòng sông Ayeyawady - Chao Phraya - Mekong (ACMECs), Hợp tác tiểu vùng sông Mekong mở rộng (GMS),... góp phần giữ vững môi trường hòa bình, ổn định  hợp tác, phát triển ở khu vực và toàn cầu.

Thứ ba, hợp tác kinh tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, khoa học - kỹ thuật có bước phát triển tích cực.

Trên nền tảng quan hệ chính trị tốt đẹp, hai bên chủ động, tích cực đẩy mạnh các lĩnh vực hợp tác song phương một cách thiết thực, hiệu quả. Kể từ khi ký kết Hiệp định kinh tế - thương mại Việt Nam - Campuchia (năm 1998) đến nay, quan hệ thương mại, đầu tư giữa hai nước phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước, đồng thời tạo điều kiện củng cố, tăng cường mối quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai bên. Về lĩnh vực thương mại, nếu như năm 1998 - thời điểm Hiệp định thương mại Việt Nam - Campuchia được ký kết - kim ngạch xuất, nhập khẩu của hai nước chỉ đạt 117 triệu USD, thì đến năm 2021, mặc dù tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến hết sức phức tạp, song kim ngạch thương mại hai chiều đạt gần 10 tỷ USD; năm 2022, đạt 10,57 tỷ USD(2). Trong 9 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất, nhập khẩu giữa hai nước đạt gần 5 tỷ USD, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2022. Hiện nay, Việt Nam là đối tác thương mại quốc tế lớn thứ ba của Campuchia (sau Trung Quốc và Mỹ) và là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Campuchia (sau Mỹ)(3).

Trong lĩnh vực đầu tư, tính đến nay, Việt Nam có 205 dự án đầu tư còn hiệu lực ở Campuchia với tổng số vốn đăng ký đạt 2,94 tỷ USD, đứng đầu ASEAN và trong top năm nước có đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn nhất tại Campuchia. Đặc biệt, Campuchia đứng thứ hai trong số 79 quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam có đầu tư ra nước ngoài(4). Hoạt động đầu tư của Việt Nam tại Campuchia đã có mặt ở 18/25 tỉnh, thành cũng như hầu hết lĩnh vực quan trọng, như: nông nghiệp, viễn thông, ngân hàng, dịch vụ tài chính, công nghiệp chế biến, chế tạo, khai khoáng, hàng không, du lịch…, qua đó giúp tăng thu ngân sách, thúc đẩy phát triển hạ tầng và tạo việc làm cho số lượng lớn người lao động Campuchia. Hai bên thường xuyên tổ chức nhiều sự kiện quan trọng để thúc đẩy hợp tác thương mại, đầu tư song phương, như Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam - Campuchia, Hội nghị xúc tiến đầu tư Việt Nam - Campuchia, Hội chợ du lịch, mở khu kinh tế cửa khẩu,... nhằm thúc đẩy hợp tác đầu tư giữa hai nước ngày càng đi vào chiều sâu và hiệu quả.

Hợp tác và kết nối giao thông được đẩy mạnh thông qua việc hai bên ký kết Biên bản ghi nhớ về Chiến lược hợp tác giao thông vận tải giai đoạn 2018 - 2025, tầm nhìn 2030; Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ hai nước; Hiệp định vận tải thủy Việt Nam - Campuchia, mở đường bay từ Phnom Penh, Sihanouville, Siem Reap đến Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng; Thỏa thuận về địa điểm nối ray đường sắt giữa Thành phố Hồ Chí Minh đến Thủ đô Phnom Penh…

Đối với lĩnh vực nông nghiệp, Việt Nam hỗ trợ Campuchia đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong các ngành trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Hai bên phối hợp chặt chẽ trong công tác kiểm dịch động thực vật, bảo vệ rừng, chống khai thác, vận chuyển buôn bán gỗ, động vật hoang dã trái phép qua khu vực biên giới hai nước, góp phần quản lý rừng bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học.

Về lĩnh vực du lịch, số lượng khách du lịch Campuchia đến Việt Nam đứng thứ 15 trong tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Số lượng khách du lịch Việt Nam đến Campuchia trung bình đạt 900.000 lượt/năm, đứng thứ hai sau Trung Quốc. Năm 2023, Việt Nam trở thành một trong ba quốc gia có số lượng lớn khách du lịch đến Campuchia với hơn 880.000 người trong 10 tháng đầu năm, trong khi số lượng khách du lịch Campuchia sang thăm Việt Nam đạt hơn 300.000 người(5).

Hợp tác giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là lĩnh vực được hai bên quan tâm, coi đây là vấn đề trọng yếu mang tầm chiến lược. Hằng năm, Việt Nam dành cho Campuchia hàng trăm suất học bổng đào tạo dài hạn và ngắn hạn. Campuchia cũng dành cho phía Việt Nam 35 suất học bổng, bao gồm 15 suất học bổng đại học và sau đại học, 20 suất học bổng đào tạo ngôn ngữ, văn hóa Khmer trong vòng hai năm. Ngoài ra, hai bên tăng cường hợp tác trong lĩnh vực dạy nghề thông qua việc tổ chức các hoạt động phát triển nguồn nhân lực. Đây thực sự là nguồn bổ sung nhân lực chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước của mỗi nước.

Thứ tư, hợp tác giữa các ban, bộ, ngành, các ủy ban của Quốc hội, đoàn thể và tổ chức nhân dân tiếp tục được đẩy mạnh và đi vào thực chất hơn.

Hai bên trao đổi các đoàn, trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau, đặc biệt là các địa phương có chung đường biên giới, tiếp tục mở rộng xây dựng kết cấu hạ tầng, chăm sóc y tế, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn tại các khu vực biên giới hai nước.

Việt Nam - Cambodia hợp tác xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển (tác giả: Nguyễn Hoàng Nam)_Nguồn: nhiepanhdoisong.vn

Tiếp tục đồng hành, hội nhập và phát triển

Cùng với những thành tựu đạt được trong chặng đường hơn 55 năm qua, trong thời gian tới, trước những biến động phức tạp và khó lường của tình hình thế giới, khu vực và nhu cầu phát triển của mỗi nước, để tình đoàn kết hữu nghị bền chặt, sắt son giữa nhân dân hai nước Việt Nam - Campuchia phát triển lên tầm cao mới, theo phương châm chất lượng và hiệu quả thực sự, góp phần giữ vững ổn định chính trị - quốc phòng - an ninh, tăng trưởng kinh tế bền vững, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và nâng cao vị thế trên trường quốc tế, hai nước cần tập trung ưu tiên một số nội dung sau:

Một là, tiếp tục quán triệt sâu sắc, nâng cao nhận thức hơn nữa về tầm quan trọng chiến lược, ý nghĩa sống còn của mối quan hệ Việt Nam - Campuchia đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Campuchia là nước láng giềng có vị trí địa - chiến lược đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam. Mối quan hệ với Campuchia là ưu tiên đặc biệt trong chính sách đối ngoại của Việt Nam và là một trong những nhân tố quan trọng nhất, nguồn sức mạnh to lớn nhất cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ độc lập và xây dựng đất nước của mỗi Đảng, mỗi nước. Hiện nay, cả hai nước đều triển khai đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước; tuy nhiên, an ninh, phát triển của nước này luôn có tác động trực tiếp đến an ninh, phát triển của nước kia. Việc các cấp, ngành, đoàn thể, tổ chức nhân dân hai nước phối hợp chặt chẽ, hiệu quả sẽ vun đắp cho mối quan hệ tốt đẹp với hai nước ngày càng phát triển mạnh mẽ, qua đó góp phần bảo đảm môi trường khu vực hòa bình, ổn định và thịnh vượng.

Hai là, tiếp tục nỗ lực phát triển và làm sâu sắc, toàn diện hơn nữa để đưa quan hệ chính trị hai nước ngày càng đi vào chiều sâu. Phối hợp chặt chẽ trong các vấn đề chiến lược, chủ trương, chính sách liên quan đến an ninh, phát triển ở mỗi nước. Thực hiện hiệu quả các thỏa thuận, duy trì và tổ chức tốt các chuyến thăm của lãnh đạo cấp cao hai nước để tăng cường sự hiểu biết, tin cậy và tạo động lực thúc đẩy hợp tác trên các lĩnh vực. Tăng cường trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm giữa các cấp, các ngành. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền lịch sử truyền thống quan hệ Việt Nam - Campuchia, cũng như giữa ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ biết trân trọng, giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp Việt Nam - Campuchia. Đồng thời, nêu cao tinh thần cảnh giác, đấu tranh chống các luận điệu của các thế lực thù địch, phản động xuyên tạc, kích động chia rẽ quan hệ tốt đẹp giữa hai nước.

Ba là, tăng cường hợp tác về quốc phòng - an ninh, trên cơ sở coi trọng, phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ nhau để bảo đảm chính trị, an ninh, trật tự và an toàn xã hội của mỗi nước, coi an ninh nước này cũng chính là an ninh của nước kia. Phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau đối phó với các thách thức an ninh ngày càng đa dạng, phức tạp. Thực hiện hiệu quả Nghị định thư về hợp tác quốc phòng và Kế hoạch hợp tác hằng năm giữa Bộ Quốc phòng Việt Nam và Bộ Quốc phòng Campuchia, giữa Bộ Công an Việt Nam và Bộ Nội vụ Campuchia. Tăng cường trao đổi thông tin, tình hình, phối hợp chặt chẽ trong ứng phó với các diễn biến, không để bị động trước mọi tình huống; kiên quyết không để nước thứ ba hoặc lực lượng chính trị quân sự nào sử dụng lãnh thổ của nước này đe dọa an ninh của nước kia; tăng cường phối hợp tuần tra, giữ gìn an ninh, trật tự, cứu hộ, cứu nạn ở khu vực biên giới trên bộ và trên biển. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong công tác tìm kiếm và hồi hương hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam tại Campuchia, cũng như trong xây dựng, tôn tạo, trùng tu các đài hữu nghị Campuchia - Việt Nam. Đẩy mạnh hợp tác xây dựng tuyến biên giới hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển bền vững, nâng cao cảnh giác trước các âm mưu phá hoại, chia rẽ quan hệ Việt Nam - Campuchia, ngăn chặn đấu tranh hiệu quả các loại tội phạm xuyên quốc gia.

Bốn là, tăng cường hợp tác về đối ngoại, trong đó duy trì thường xuyên cơ chế trao đổi thông tin, tham vấn, phối hợp chặt chẽ, ủng hộ lợi ích chính đáng của nhau tại các diễn đàn quốc tế và khu vực, nhất là trong khuôn khổ Liên hợp quốc, ASEAN và các cơ chế hợp tác Tiểu vùng sông Mekong, góp phần giữ vững hòa bình, ổn định hợp tác, phát triển ở khu vực và trên thế giới. Triển khai hiệu quả các thỏa thuận giữa hai Đảng, hai Nhà nước và kế hoạch hành động kết nối giữa hai nền kinh tế. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các nước, các tổ chức liên quan để quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn nước sông Mekong và các nguồn tài nguyên liên quan, bảo đảm lợi ích hài hòa của các nước trong lưu vực sông Mekong.

Năm là, tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả, chất lượng hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật. Đẩy mạnh kết nối hai nền kinh tế Việt Nam - Campuchia phát triển bền vững, lâu dài trên nguyên tắc bổ sung, tương trợ lẫn nhau và cùng có lợi. Chủ động thúc đẩy các hoạt động đầu tư, thương mại song phương gắn với chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước để tạo lợi ích đan xen; xác định quan hệ hợp tác kinh tế - xã hội giữa hai nước là nhiệm vụ chính trị lâu dài, mang tính chiến lược và vì lợi ích của mỗi nước. Duy trì và nâng cao tính thiết thực, hiệu quả của các cơ chế hợp tác hiện có, nhất là cơ chế họp Ủy ban hỗn hợp hai nước về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật và Hội nghị hợp tác và phát triển các tỉnh biên giới; phối hợp thực hiện nghiêm những cam kết, điều ước quốc tế, thỏa thuận hợp tác về kinh tế, đầu tư, thương mại; tích cực rà soát bổ sung, sửa đổi hoặc đàm phán, ký kết các văn kiện hợp tác để tạo hành lang pháp lý trong hợp tác kinh tế, đầu tư; coi trọng kết nối hai nền kinh tế, đặc biệt là kết nối giao thông, năng lượng, viễn thông, du lịch. Đồng thời, có các biện pháp cải thiện môi trường đầu tư; phối hợp nghiên cứu, xây dựng chiến lược tổng thể về hợp tác kinh tế Việt Nam - Campuchia. Tăng cường các hoạt động giao lưu hữu nghị, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, hợp tác chia sẻ kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ giữa các bộ, ngành, địa phương, nhất là giữa thanh thiếu niên, quân đội, công an hai nước.

Sáu là, các cấp, ngành và địa phương, nhất là các địa phương có chung biên giới của hai nước coi trọng các hình thức hợp tác trực tiếp, trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh, ổn định và trật tự khu vực biên giới, kịp thời giải quyết những vấn đề nảy sinh trên tinh thần đoàn kết, láng giềng hữu nghị.  

Với những phương hướng và khuôn khổ quan hệ trong thời kỳ mới, cùng sự quyết tâm của lãnh đạo và nhân dân hai nước, trên tinh thần tích cực, chủ động, linh hoạt, sáng tạo và hiệu sẽ góp phần củng cố, thúc đẩy quan hệ Việt Nam - Campuchia lên tầm cao mới, vì sự phồn vinh của mỗi quốc gia, vì cuộc sống ấm no của nhân dân mỗi nước, vì hòa bình, ổn định và phát triển ở khu vực và trên thế giới./.

-----------------------

* Bài viết là kết quả nghiên cứu của Đề tài KX.04.36/21-25 của Ban Đối ngoại Trung ương do TS Lê Hoài Trung làm chủ nhiệm

(1) Tính đến nay, hai bên đã phối hợp tìm kiếm, quy tập và hồi hương 1.719 hài cốt quân tình nguyện, chuyên gia Việt Nam hy sinh ở Campuchia.
(2) Xem: Nguyễn Hiệp - Sơn Xinh: “Việt Nam - Campuchia thúc đẩy hợp tác thương mại và kết nối giao thương, Báo Nhân dân điện tử, ngày 26-10-2023, https://nhandan.vn/viet-nam-campuchia-thuc-day-hop-tac-thuong-mai-va-ket-noi-giao-thuong-post779495.html
(3) Xem: Văn Đỗ - Tuấn Anh: “9 tháng, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam - Campuchia đạt gần 5 tỷ USD”, VOV, ngày 14-10-2023, https://vov.vn/kinh-te/9-thang-kim-ngach-thuong-mai-giua-viet-nam-campuchia-dat-gan-5-ty-usd-post1052466.vov
(4) Xem: “Việt Nam, Campuchia nhất trí thúc đẩy kết nối cửa khẩu với các trung tâm kinh tế lớn”, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương (MOIT), ngày 25-4-2023, https://moit.gov.vn/tin-tuc/hoat-dong/viet-nam-campuchia-nhat-tri-thuc-day-ket-noi-cua-khau-voi-cac-trung-tam-kinh-te-lon.html
(5) Xem: Huỳnh Thảo: “Chuyến thăm Việt Nam của Thủ tướng Campuchia đưa quan hệ 2 nước lên tầm cao mới”, TTXVN/Vietnam+, ngày 8-12-2023, https://www.vietnamplus.vn/chuyen-tham-viet-nam-cua-thu-tuong-campuchia-dua-quan-he-2-nuoc-len-tam-cao-moi-post912371.vnp