Người dân tự tra cứu quyền lợi được hưởng trên thẻ bảo hiểm y tế
21:25, ngày 12-01-2018
Năm 2018, những chiếc thẻ bảo hiểm y tế được phát đến tay người dân có nhiều tiện ích hơn khi được tích hợp với công nghệ thông tin để dù ở bất kỳ đâu, người dân cũng có thể tra cứu được quyền lợi mình được hưởng trong đó.
Cụ thể, từ thẻ bảo hiểm y tế và tra cứu qua Cổng thông tin Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, người dân có thể biết rõ mình làm việc ngành nghề nào, mức hưởng bảo hiểm y tế ở tỷ lệ nào, nơi sinh sống, bệnh viện đăng ký điều trị...
Đồng bộ các dữ liệu
Phó Trưởng Ban cấp Sổ-Thẻ (Bảo hiểm Xã hội Việt Nam) Nguyễn Văn Hiếu cho hay, thẻ bảo hiểm y tế năm nay đã đổi mới đồng bộ với hệ thống dữ liệu quốc gia mà Bảo hiểm Xã hội Việt Nam đã xây dựng. Hệ thống sẽ tiếp tục cập nhật dữ liệu tham gia, không cần phải đổi thẻ sau mỗi năm như trước đây.
Nói về một số điểm mới của thẻ bảo hiểm y tế năm 2018, ông Nguyễn Văn Hiếu cho biết: Thẻ bảo hiểm y tế mới không ghi thời hạn sử dụng (từ ngày... đến ngày....) như trước mà chỉ ghi thẻ bắt đầu có giá trị sử dụng.
Để biết giá trị sử dụng thẻ, người tham gia có thể chủ động tra cứu trên Cổng thông tin Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (địa chỉ: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/pages/tra-cuu-thoi-han-su-dung-the-bhyt.aspx) theo mã số bảo hiểm xã hội ghi trên thẻ; danh sách cấp thẻ lưu tại đơn vị quản lý đối tượng.
Kết quả khi nhập đủ các thông tin về mã thẻ, họ tên, ngày/năm sinh và mã xác thực sẽ cho người dân thông số về thời hạn sử dụng thẻ, thời gian cấp thẻ và các quyền lợi chủ thẻ bảo hiểm y tế được hưởng khi khám chữa bệnh.
Hiện mức hưởng của người tham gia đã được mã hóa ở ký hiệu in trên thẻ bảo hiểm y tế.
Theo đó mã thẻ bảo hiểm y tế gồm 15 ký tự, được chia thành 4 ô. Trong đó, 2 ký tự đầu (ô thứ nhất): được ký hiệu bằng chữ, là mã đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
Ký tự tiếp theo (ô thứ 2): được ký hiệu bằng số (theo số thứ tự từ 1 đến 5) là mức hưởng bảo hiểm y tế. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì mức hưởng bảo hiểm y tế ghi trên thẻ là mức hưởng của đối tượng có quyền lợi cao nhất.
Giải mã mức hưởng bảo hiểm y tế
Ký hiệu bằng số 1: Đối tượng được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả bảo hiểm y tế và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán dịch vụ kỹ thuật; chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CC, TE.
Ký hiệu bằng số 2: Được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả bảo hiểm y tế (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CK, CB, KC, HN, DT, DK, XD, BT, TS.
Ký hiệu bằng số 3: Được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 95% chi phí khám chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả bảo hiểm y tế (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí khám chữa bệnh tại tuyến xã và chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: HT, TC, CN.
Ký hiệu bằng số 4: Được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 80% chi phí khám chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả bảo hiểm y tế (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí khám chữa bệnh tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: DN, HX, CH, NN, TK, HC, XK, TB, NO, CT, XB, TN, CS, XN, MS, HD, TQ, TA, TY, HG, LS, PV, HS, SV, GB, GD.
Ký hiệu bằng số 5: Được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh, kể cả chi phí khám chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế; chi phí vận chuyển, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là QN, CA, CY.
Đối tượng ngành nghề ghi trên thẻ bảo hiểm y tế
Hai ký tự đầu (ô thứ nhất) sau cụm từ Mã số: được ký hiệu bằng chữ, là mã đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
Chẳng hạn trên thẻ bảo hiểm y tế có ký tự HC (đứng đầu sau dãy số in trên thẻ): là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
CH: Người lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội -nghề nghiệp, tổ chức xã hội-nghề nghiệp và tổ chức xã hội khác.
DN: Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.
NN: Người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tham gia có quy định khác.
HT: Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
TB: Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
CT: Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
XB: Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
TN: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
QN: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ; học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội.
CA: Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ quan, chiến sỹ nghĩa vụ đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước.
CY: Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại các tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương.
MS: Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách Nhà nước.
CC: Người có công với cách mạng, bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
HD: Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
TE: Trẻ em dưới 6 tuổi, kể cả trẻ đủ 72 tháng tuổi mà trong năm đó chưa đến kỳ nhập học.
HN: Người thuộc hộ gia đình nghèo.
DT: Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
CN: Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
HS: Học sinh đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
SV: Sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường hợp vẫn còn vướng mắc có thể liên hệ với cơ quan Bảo hiểm Xã hội qua tổng đài số 1900969668 để được giải đáp./.
Đồng bộ các dữ liệu
Phó Trưởng Ban cấp Sổ-Thẻ (Bảo hiểm Xã hội Việt Nam) Nguyễn Văn Hiếu cho hay, thẻ bảo hiểm y tế năm nay đã đổi mới đồng bộ với hệ thống dữ liệu quốc gia mà Bảo hiểm Xã hội Việt Nam đã xây dựng. Hệ thống sẽ tiếp tục cập nhật dữ liệu tham gia, không cần phải đổi thẻ sau mỗi năm như trước đây.
Nói về một số điểm mới của thẻ bảo hiểm y tế năm 2018, ông Nguyễn Văn Hiếu cho biết: Thẻ bảo hiểm y tế mới không ghi thời hạn sử dụng (từ ngày... đến ngày....) như trước mà chỉ ghi thẻ bắt đầu có giá trị sử dụng.
Thông tin về một chủ thẻ bảo hiểm y tế sau khi được tra cứu. Nguồn: baohiemxahoi.gov.vn |
Để biết giá trị sử dụng thẻ, người tham gia có thể chủ động tra cứu trên Cổng thông tin Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (địa chỉ: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/pages/tra-cuu-thoi-han-su-dung-the-bhyt.aspx) theo mã số bảo hiểm xã hội ghi trên thẻ; danh sách cấp thẻ lưu tại đơn vị quản lý đối tượng.
Kết quả khi nhập đủ các thông tin về mã thẻ, họ tên, ngày/năm sinh và mã xác thực sẽ cho người dân thông số về thời hạn sử dụng thẻ, thời gian cấp thẻ và các quyền lợi chủ thẻ bảo hiểm y tế được hưởng khi khám chữa bệnh.
Hiện mức hưởng của người tham gia đã được mã hóa ở ký hiệu in trên thẻ bảo hiểm y tế.
Theo đó mã thẻ bảo hiểm y tế gồm 15 ký tự, được chia thành 4 ô. Trong đó, 2 ký tự đầu (ô thứ nhất): được ký hiệu bằng chữ, là mã đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
Ký tự tiếp theo (ô thứ 2): được ký hiệu bằng số (theo số thứ tự từ 1 đến 5) là mức hưởng bảo hiểm y tế. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì mức hưởng bảo hiểm y tế ghi trên thẻ là mức hưởng của đối tượng có quyền lợi cao nhất.
Giải mã mức hưởng bảo hiểm y tế
Ký hiệu bằng số 1: Đối tượng được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả bảo hiểm y tế và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán dịch vụ kỹ thuật; chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CC, TE.
Ký hiệu bằng số 2: Được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả bảo hiểm y tế (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CK, CB, KC, HN, DT, DK, XD, BT, TS.
Ký hiệu bằng số 3: Được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 95% chi phí khám chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả bảo hiểm y tế (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí khám chữa bệnh tại tuyến xã và chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: HT, TC, CN.
Ký hiệu bằng số 4: Được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 80% chi phí khám chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả bảo hiểm y tế (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí khám chữa bệnh tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: DN, HX, CH, NN, TK, HC, XK, TB, NO, CT, XB, TN, CS, XN, MS, HD, TQ, TA, TY, HG, LS, PV, HS, SV, GB, GD.
Ký hiệu bằng số 5: Được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh, kể cả chi phí khám chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế; chi phí vận chuyển, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là QN, CA, CY.
Đối tượng ngành nghề ghi trên thẻ bảo hiểm y tế
Hai ký tự đầu (ô thứ nhất) sau cụm từ Mã số: được ký hiệu bằng chữ, là mã đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
Chẳng hạn trên thẻ bảo hiểm y tế có ký tự HC (đứng đầu sau dãy số in trên thẻ): là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
CH: Người lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội -nghề nghiệp, tổ chức xã hội-nghề nghiệp và tổ chức xã hội khác.
DN: Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.
NN: Người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tham gia có quy định khác.
HT: Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
TB: Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
CT: Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
XB: Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
TN: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
QN: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ; học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội.
CA: Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ quan, chiến sỹ nghĩa vụ đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách Nhà nước.
CY: Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại các tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương.
MS: Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách Nhà nước.
CC: Người có công với cách mạng, bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
HD: Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
TE: Trẻ em dưới 6 tuổi, kể cả trẻ đủ 72 tháng tuổi mà trong năm đó chưa đến kỳ nhập học.
HN: Người thuộc hộ gia đình nghèo.
DT: Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
CN: Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
HS: Học sinh đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
SV: Sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường hợp vẫn còn vướng mắc có thể liên hệ với cơ quan Bảo hiểm Xã hội qua tổng đài số 1900969668 để được giải đáp./.
Việt Nam kiên trì tăng trưởng dựa trên năng suất và đổi mới sáng tạo  (12/01/2018)
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc gặp gỡ và làm việc với Thủ tướng các nước Campuchia, Lào, Trung Quốc, Thái Lan  (12/01/2018)
Việt Nam mong muốn phát triển thêm nhiều lĩnh vực mới với Hoa Kỳ  (12/01/2018)
Trung Quốc tăng hỗ trợ cho cơ chế hợp tác Mekong-Lan Thương  (12/01/2018)
Du lịch - Điểm nhấn quan trọng trong phát triển kinh tế Thủ đô  (12/01/2018)
Du lịch - Điểm nhấn quan trọng trong phát triển kinh tế Thủ đô  (12/01/2018)
- Tỉnh Yên Bái nâng cao chỉ số hạnh phúc cho người dân: Từ nghị quyết đến thực tiễn
- Vai trò của Hội Xuất bản Việt Nam trong việc phát triển ngành xuất bản và nguồn nhân lực ngành xuất bản
- Tự quản trong cộng đồng xã hội đối với quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam (kỳ 2)
- Nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên trong Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương
- Một số giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập ở Việt Nam
-
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến thế giới, khu vực và Việt Nam -
Nghiên cứu - Trao đổi
Quan điểm của C. Mác về lực lượng sản xuất và vấn đề bổ sung, phát triển quan điểm này trong giai đoạn hiện nay -
Kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa : Quan niệm và giải pháp phát triển -
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 và dấu ấn chính sách dân tộc của V.I. Lê-nin: Nhìn lại và suy ngẫm -
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Một số lý giải về cuộc xung đột Nga - Ukraine hiện nay và tính toán chiến lược của các bên