Giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ hội liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh, huyện
TCCS - Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ hội liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh, huyện có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt khi Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách để tập trung phát triển nguồn nhân lực nói chung, nhân lực nữ nói riêng.
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong các nhiệm kỳ qua đặc biệt quan tâm đến công tác phát triển đội ngũ cán bộ Hội, đáp ứng yêu cầu công tác. Là hai cấp trung gian trong bốn cấp Hội (Trung ương, tỉnh, huyện, cơ sở), cán bộ hội liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh, huyện dù không trực tiếp làm việc với hội viên, phụ nữ, nhưng có trách nhiệm quan trọng trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức cho các cấp Hội tại địa phương thực hiện phong trào công tác Hội. Do đó, bồi dưỡng, nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ này là nhiệm vụ quan trọng cần tiến hành thường xuyên.
Thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ hội liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh, huyện
Trong các giai đoạn cách mạng, Đảng và Nhà nước luôn xác định, công tác cán bộ nữ là một bộ phận quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng và xây dựng, phát triển vững chắc đội ngũ cán bộ nữ tương xứng với vai trò to lớn của phụ nữ là yêu cầu khách quan, là nội dung quan trọng trong chiến lược công tác cán bộ của Đảng(1). Để có được đội ngũ cán bộ lãnh đạo nữ tương xứng với tiềm năng, sự đóng góp của phụ nữ, nhiều chủ trương, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ lãnh đạo nữ đã được Đảng và Nhà nước ban hành, như: Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 27-4-2007, của Bộ Chính trị “Về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Chỉ thị số 21/CT-TW, ngày 20-01-2018, của Ban Bí thư, “Về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới”, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 và các văn bản, quy định tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy, hội đồng nhân dân các cấp, tham gia cán bộ chủ chốt các ngành, đoàn thể trong từng nhiệm kỳ…
Thực hiện chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về công tác cán bộ nữ, đặc biệt là Chỉ thị số 21/CT-TW; thực hiện các chức năng đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã thể hiện vai trò nòng cốt trong công tác phụ nữ và thực hiện bình đẳng giới, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ Hội có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, tư duy đổi mới, nhiệt tình, tâm huyết với công tác Hội, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp vận động phụ nữ đáp ứng yêu cầu công tác phụ nữ trong giai đoạn hiện nay.
Năng lực của cán bộ Hội nói chung, cán bộ lãnh đạo, quản lý nữ nói riêng từng bước được nâng cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Cán bộ các cấp hội đã có sự chuyển biến tích cực về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị; có phẩm chất đạo đức, trách nhiệm, tâm huyết với công tác Hội; được trẻ hóa và chuẩn hóa. Đến năm 2019, tỷ lệ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh có trình độ đại học và trên đại học đạt 100%, tăng 11%, đạt trình độ lý luận chính trị cao cấp là 100%, tăng 11.4%; tỷ lệ cán bộ chủ chốt cấp huyện có trình độ đại học và trên đại học là 97,3%, tăng 38,3%, trình độ lý luận chính trị cao cấp là 50,4%, tăng 15,4%(2).
Nghiên cứu năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ hội liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh, huyện thường được xây dựng với 6 nhóm năng lực:
Nhóm 1: Năng lực đạo đức công vụ, bao gồm: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tấm gương về thực hiện quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và kỷ luật của tổ chức, tấm gương về thái độ và trách nhiệm phục vụ nhân dân.
Nhóm 2: Năng lực am hiểu địa phương, bao gồm: Am hiểu địa lý, chính trị, văn hóa địa phương, am hiểu chiến lược, chính sách phát triển địa phương, am hiểu ngôn ngữ vùng, miền địa phương.
Nhóm 3: Năng lực chuyên môn công tác Hội, bao gồm: Hiểu tổ chức và nhiệm vụ tổ chức, tham mưu hoạch định chính sách trong lĩnh vực quản lý, xây dựng các văn bản quản lý điều hành, am hiểu bình đẳng giới, có khả năng lồng ghép giới, khả năng nghiên cứu đề xuất chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em.
Nhóm 4: Năng lực quản lý điều hành, bao gồm: Quản trị thông tin nội bộ, lập kế hoạch và tổ chức công việc, xây dựng văn hóa tổ chức, lập kế hoạch, quản lý đề án, dự án, xác định mục tiêu, chiến lược hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, tìm kiếm, kết nối, huy động các nguồn lực cho hoạt động Hội, sử dụng các ứng dụng, phần mềm quản lý.
Nhóm 5: Năng lực quản trị nhân sự, bao gồm: Bố trí và sử dụng nhân sự, xây dựng đội ngũ, tạo động lực cho cấp dưới, kiểm tra, giám sát cấp dưới.
Nhóm 6: Năng lực quản trị bản thân, bao gồm: Tư duy đổi mới, phân tích và giải quyết vấn đề, quản lý thời gian, tạo dựng quan hệ, sự tự tin, sử dụng thành thạo tin học văn phòng, kiểm soát tốt cảm xúc của bản thân, say mê, nhiệt tình gắn bó với công việc và với tổ chức Hội.
Khảo sát năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ hội liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh, huyện cho thấy:
Thứ nhất, tất cả các nhóm năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ hội liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh, huyện đều được đánh giá mức cơ bản đáp ứng yêu cầu trở lên. Trong đó, cán bộ Hội được đánh giá cao nhất ở năng lực đạo đức công vụ, đáp ứng yêu cầu công việc. Các nhóm năng lực còn lại của cán bộ Hội đã được khảo sát là: am hiểu địa phương, chuyên môn công tác Hội, quản lý điều hành, quản trị nhân sự và quản trị bản thân đều được đánh giá cơ bản đã đáp ứng yêu cầu công việc, nhưng cần được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng. Nhóm năng lực đó thì nhóm năng lực am hiểu địa phương của cán bộ Hội được đánh giá thấp nhất.
Thứ hai, các năng lực cụ thể trong từng nhóm năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ hội liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh, huyện được đánh giá khác nhau. Các năng lực được đánh giá cao, đáp ứng yêu cầu công việc bao gồm: Sự say mê, nhiệt tình gắn bó với tổ chức Hội; năng lực nhận biết và thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan Hội; dám nghĩ, dám làm, dám tự chịu trách nhiệm; năng lực lập kế hoạch và tổ chức công việc hợp lý; năng lực xây dựng và duy trì các chuẩn mực giá trị văn hóa nội bộ của tổ chức Hội; năng lực xây dựng, tổ chức truyền thông, trao đổi thông tin hiệu quả với các tầng lớp hội viên; năng lực biết phát huy điểm mạnh của cán bộ để xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh.
Các năng lực có điểm số đánh giá thấp hơn, là mức độ đáp ứng yêu cầu, nhưng cần tiếp tục được học tập, bồi dưỡng, đó là: Năng lực bố trí và sử dụng cán bộ Hội phù hợp với vị trí công việc; am hiểu những chính sách về bình đẳng giới, lồng ghép giới trong việc tham mưu cho cấp ủy về các vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương; khả năng nghiên cứu và đề xuất các chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em và năng lực có điểm số đánh giá thấp nhất là khả năng sử dụng ngôn ngữ địa phương. Các năng lực còn hạn chế này bao gồm cả kiến thức (luật pháp, chính sách liên quan đến phụ nữ và bình đẳng giới) và kỹ năng (tham mưu, đề xuất, sử dụng tiếng địa phương, tiếng dân tộc…).
Thứ ba, cán bộ hội liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh, huyện mong muốn thường xuyên được học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ. Đội ngũ cán bộ có nhu cầu được đào tạo sau đại học, đào tạo lý luận chính trị và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác Hội rất cao. Có tới 76,3% có nhu cầu học thạc sĩ và 6,8% có nhu cầu học tiến sĩ, trong đó, tập trung ở nhóm cán bộ trẻ, có thâm niên công tác từ 5 năm - 10 năm (chiếm 88,5% tổng số cán bộ được khảo sát có nhu cầu).
Nhìn chung, cán bộ Hội đều có nhu cầu được đào tạo, bồi dưỡng cả các nhóm kiến thức, kỹ năng theo 6 nhóm năng lực được xác định. Trong đó, các kiến thức được đề xuất đào tạo, bồi dưỡng nhiều nhất gồm kiến thức về luật pháp, chính sách có liên quan đến phụ nữ, trẻ em; chiến lược, chính sách phát triển của địa phương và sự vận dụng vào tổ chức hoạt động của Hội; Điều lệ, nghị quyết và các văn bản chỉ đạo của các cấp Hội. Bên cạnh đó, cán bộ Hội cũng mong muốn được đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng, như giải quyết vấn đề và ra quyết định; bố trí và sử dụng cán bộ cấp dưới; tin học văn phòng và ứng dụng các thiết bị công nghệ trong công tác.
Thứ tư, nhiều yếu tố tác động tới năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ Hội, bao gồm các nhóm chính: yếu tố cá nhân, yếu tố gia đình, yếu tố cơ quan, môi trường làm việc, yếu tố xã hội… Các yếu tố trên đều có ảnh hưởng tới năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ hội liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh, huyện. Trong đó, yếu tố then chốt, có mức độ tác động lớn nhất tới năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ Hội cấp tỉnh, huyện là môi trường làm việc, bao gồm, nhiệm vụ chính trị của cơ quan/tổ chức, điều kiện cơ sở vật chất, chế độ, chính sách liên quan đến thu nhập của cán bộ, cơ hội được đào tạo, bồi dưỡng, cơ hội thăng tiến và văn hóa tổ chức trong cơ quan. Tác động mạnh thứ hai đến năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ Hội là yếu tố cá nhân, với các đặc điểm về nhân khẩu học, như tuổi tác, dân tộc, gia đình…, trình độ chuyên môn được đào tạo, kinh nghiệm công tác, động cơ làm việc, động cơ thăng tiến của cán bộ.
Ngoài ra, các yếu tố có tác động đến đến năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ Hội còn có: Bối cảnh đa văn hóa và hội nhập quốc tế; cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; định kiến giới trong xã hội; các chương trình/hoạt động truyền thông đại chúng; yếu tố gia đình (như sự ủng hộ của gia đình, vai trò giới trong gia đình, điều kiện kinh tế của gia đình)…
Bên cạnh những điểm mạnh/tích cực, cán bộ hội liên hiệp phụ nữ hiện nay cũng còn nhiều hạn chế về trình độ, năng lực. Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc nhiệm kỳ 2017 - 2022 đã đánh giá, đội ngũ cán bộ chưa bắt kịp xu thế đổi mới và yêu cầu ngày càng cao của công tác phụ nữ. Một bộ phận cán bộ Hội chưa nhận thức đầy đủ yêu cầu đổi mới công tác phụ nữ, công tác Hội, về chức năng đại diện của tổ chức Hội, vai trò và trách nhiệm của mình; trình độ, năng lực phát hiện vấn đề, tham mưu, đề xuất chính sách và giám sát, phản biện xã hội còn hạn chế; chưa có bản lĩnh để mạnh mẽ lên tiếng bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của phụ nữ. Công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ Hội có lúc, có nơi còn thiếu chiến lược. Công tác nghiên cứu dự báo tình hình để làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Hội và đề xuất các chính sách cho phụ nữ chưa được chú trọng.
Một số giải pháp thời gian tới
Thứ nhất, xây dựng khung tiêu chuẩn năng lực cán bộ Hội theo chức danh lãnh đạo, quản lý từng cơ quan cấp Hội làm cơ sở cho công tác tuyển dụng, quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ. Chuẩn hóa chức danh, vị trí việc làm theo khung năng lực. Xây dựng cơ chế thu hút, đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ thực tài. Bố trí, phân công công việc cho cán bộ Hội đúng vị trí việc làm được tuyển dụng; khuyến khích, hỗ trợ, động viên cán bộ Hội phát huy năng lực công tác. Chú trọng đánh giá cán bộ một cách thực chất, không “cào bằng”, mà căn cứ theo yêu cầu đối với từng cấp. Cụ thể:
Đối với cán bộ Hội cấp tỉnh: Tập trung vào năng lực am hiểu luật pháp, chính sách về bình đẳng giới, về các vấn đề liên quan đến phụ nữ, trẻ em; cụ thể hóa chủ trương, nhiệm vụ của Hội cấp trên và của cấp ủy cùng cấp, phù hợp thực tiễn phong trào phụ nữ và hoạt động Hội tại địa phương; năng lực tham mưu, đề xuất chính sách; năng lực chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, phản biện xã hội; năng lực nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, năng lực hợp tác, phối hợp, lồng ghép các hoạt động; bố trí quản lý nhân sự, tạo động lực làm việc hiệu quả; thông thạo địa bàn, am hiểu văn hóa, phong tục địa phương; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong lãnh đạo, quản lý.
Đối với cán bộ Hội cấp huyện: Tập trung vào năng lực am hiểu luật pháp, chính sách về bình đẳng giới, về các vấn đề liên quan đến phụ nữ, trẻ em; cụ thể hóa chủ trương, nhiệm vụ của Hội cấp trên và của cấp ủy cùng cấp, phù hợp thực tiễn, phong trào phụ nữ và hoạt động Hội tại địa phương; có năng lực tham mưu với Hội cấp trên, với cấp ủy cùng cấp; năng lực tổ chức thực hiện công việc, kiểm tra, giám sát, phản biện xã hội; kỹ năng phát hiện, giải quyết vấn đề, xử lý tình huống; kỹ năng lập kế hoạch, thu thập thông tin, viết báo cáo; kỹ năng tuyên truyền, vận động, thuyết phục; sâu sát cơ sở, hội viên, phụ nữ, gắn bó với cộng đồng; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình hoạt động; thông thạo địa bàn, am hiểu văn hóa, phong tục, tập quán của địa phương.
Thứ hai, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội cấp tỉnh, huyện. Quan tâm, xem xét tạo điều kiện cho cán bộ trong diện quy hoạch, cán bộ trẻ được học tập nâng cao trình độ. Có phương án hỗ trợ giảm thiểu công việc trong thời gian cán bộ đi học. Quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ mới bổ nhiệm hoặc mới điều chuyển từ các đơn vị khác.
Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội vừa tại trường, lớp, vừa thông qua hoạt động thực tiễn và hướng dẫn kèm cặp. Các cấp Hội cần tham mưu triển khai có hiệu quả Đề án 1893 về “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hội liên hiệp phụ nữ các cấp và chi hội trưởng giai đoạn 2019 - 2025”. Tùy vào đối tượng học viên và nội dung, tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo hướng linh hoạt, như tập trung, ngắn ngày, dài ngày, từ xa, ngay tại địa bàn cơ sở; tổ chức đào tạo trực tuyến đối với các tỉnh, thành có điều kiện. Các nội dung cụ thể cần tập trung bồi dưỡng, bao gồm:
- Phát triển năng lực đạo đức công vụ, chú trọng kiến thức, nâng cao trách nhiệm trong công việc.
- Phát triển năng lực am hiểu địa phương, chú trọng kỹ năng nắm bắt, phân tích, đánh giá, vận dụng chiến lược, chính sách phát triển của địa phương vào tổ chức các hoạt động Hội.
- Phát triển năng lực công tác Hội, chú trọng cung cấp, hướng dẫn kiến thức về điều lệ, nghị quyết và văn bản chỉ đạo của các cấp Hội.
- Phát triển năng lực quản lý, điều hành, tập trung kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định.
- Phát triển năng lực quản trị nhân sự, chú trọng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyển dụng, bố trí và sử dụng cán bộ phù hợp với vị trí công việc.
- Phát triển năng lực quản trị bản thân, tập trung bồi dưỡng kỹ năng sử dụng tin học văn phòng và các thiết bị công nghệ phục vụ công việc.
Thứ ba, xây dựng môi trường văn hóa của tổ chức Hội. Xây dựng và thực hiện các quy chế, quy định bảo đảm môi trường làm việc của cơ quan hội liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh, huyện chuyên nghiệp, hiệu quả. Xây dựng bộ tiêu chí văn hóa ứng xử trong cơ quan Hội, giữa cán bộ Hội với cấp trên, với đồng nghiệp, với cấp dưới và với hội viên. Thiết kế và trưng bày các khẩu hiệu, biển tên, biển chỉ dẫn… tại cơ quan làm việc. Xây dựng bầu không khí làm việc văn minh, thân thiện và hợp tác.
Quan tâm trang bị cơ sở vật chất và các trang thiết bị làm việc cho cán bộ trong cơ quan Hội; ứng dụng, nghiên cứu, thực hiện tốt, hiệu quả các ứng dụng công nghệ có sẵn trên máy tính, điện thoại thông minh, các phần mềm hiện nay mà hội liên hiệp phụ nữ đang triển khai; trang bị thêm một số ứng dụng, phần mềm trong công tác quản lý, điều hành hoạt động Hội, như phần mềm quản lý hội viên, phần mềm lưu trữ hồ sơ công việc, phần mềm quản lý các nguồn vốn, quỹ./.
--------------------------
(1) Xem: Nghị quyết 11-NQ/TW, ngày 27-4-2007, “Về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
(2) Xem: Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Kết luận số 62-KL/TW, ngày 8-12-2009, của Bộ Chính trị, “Về tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội”
Phụ nữ Việt Nam khơi dậy khát vọng phát triển, quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng  (11/07/2021)
Phụ nữ Việt Nam - những chặng đường vẻ vang dưới cờ Đảng quang vinh  (22/11/2020)
Phát huy vai trò của các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ trong hoạt động giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng, góp ý văn kiện đại hội đảng các cấp  (12/11/2020)
- Phát huy vai trò của công tác cán bộ để nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng
- Ấn Độ: Hướng tới cường quốc kinh tế và tri thức toàn cầu trong nhiệm kỳ thứ ba của Thủ tướng Na-ren-đra Mô-đi
- Một số vấn đề về xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Thành tựu phát triển lý luận của Đảng qua gần 40 năm tiến hành công cuộc đổi mới (kỳ 1)
- Nhìn lại công tác đối ngoại giai đoạn 2006 - 2016 và một số bài học kinh nghiệm về đối ngoại trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam
- Ý nghĩa của việc hiện thực hóa hệ mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
-
Chính trị - Xây dựng Đảng
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 - Bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam trong thế kỷ XX -
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến thế giới, khu vực và Việt Nam -
Quốc phòng - An ninh - Đối ngoại
Chiến thắng Điện Biên Phủ - Bài học lịch sử và ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay -
Nghiên cứu - Trao đổi
Quan điểm của C. Mác về lực lượng sản xuất và vấn đề bổ sung, phát triển quan điểm này trong giai đoạn hiện nay -
Kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa : Quan niệm và giải pháp phát triển