Thực hiện vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tháng 8-2008 ước tính đạt 8,5 nghìn tỉ đồng, bằng 8,7% kế hoạch năm, trong đó vốn trung ương đạt 2,6 nghìn tỉ đồng, bằng 7,8%; vốn địa phương đạt 5,9 nghìn tỉ đồng, bằng 9,1%. Tính chung 8 tháng đầu năm, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện được 56 nghìn tỉ đồng, bằng 57,1% kế hoạch năm, trong đó vốn trung ương 17,1 nghìn tỉ đồng, bằng 51,7%; vốn địa phương 38,9 nghìn tỉ đồng, bằng 59,8%.

Trong 8 tháng, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện được 1147,1 tỉ đồng, bằng 68,8% kế hoạch năm; Bộ Công Thương 154,2 tỉ đồng, bằng 65,1%; Bộ Y tế 576,2 tỉ đồng, bằng 61,8%; Bộ Văn hoá, Thể Thao và Du lịch 268,4 tỉ đồng, bằng 60,9%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 652,7 tỉ đồng, bằng 58,3%; Bộ Giao thông vận tải 2967,2 tỉ đồng, bằng 47,2%; Bộ Xây dựng 78,5 tỉ đồng, bằng 22,3%.

Một số địa phương có tiến độ thực hiện nhanh là: Lâm Đồng 745,6 tỉ đồng, bằng 94,6% kế hoạch năm; Quảng Trị 644,7 tỉ đồng, bằng 83,4%; Yên Bái 478,9 tỉ đồng, bằng 81,8%; Thái Nguyên 457,5 tỉ đồng, bằng 72%; Bà Rịa-Vũng Tàu 1413,2 tỉ đồng, bằng 71,3%; Ninh Thuận 371,8 tỉ đồng, bằng 70,6%; Đà Nẵng 1605,3 tỉ đồng, bằng 66,1%.

Nhìn chung, tình hình thực hiện vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 8 tháng đầu năm nay đạt thấp do giá cả biến động, công tác giải phóng mặt bằng gặp khó khăn, khâu tổ chức thực hiện việc tách các tiểu dự án giao cho địa phương làm chủ đầu tư còn lúng túng, việc triển khai các văn bản hướng dẫn xử lý biến động giá cả vật liệu xây dựng chậm.

Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2008

 

Thực hiện (Tỉ đồng)

Thực hiện so với kế hoạch
năm 2008 (%)

Tháng
8/2008

8 tháng đầu năm 2008

Tháng
8/2008

8 tháng đầu năm 2008

  TỔNG SỐ

8503.3

56025,8

8,7

57,1

  Phân theo cấp quản lý

 

 

 

 

  Trung ương

2583,1

17136,0

7,8

51,7

  Địa phương

5920,2

38889,8

9,1

59,8

  Một số Bộ

 

 

 

 

  Bộ Công thương

25,6

154,2

10,8

65,1

  Bộ Xây dựng

8,5

78,5

2,4

22,3

  Bộ NN và PTNT

99,6

1147,1

6,0

68,8

  Bộ Giao thông Vận tải

510,0

2967,2

8,1

47,2

  Bộ Giáo dục và Đào tạo

85,3

652,7

7,6

58,3

  Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

45,6

268,4

10,3

60,9

  Bộ Y tế

90,6

576,2

9,7

61,8

  Một số địa phương

 

 

 

 

  Hà Nội mới (*)

666,4

3990,6

7,7

46,2

  Bắc Ninh

68,9

451,0

8,6

56,2

  Hải Phòng

120,7

782,3

8,6

55,5

  Thái Bình

80,0

461,0

11,3

65,4

  Bắc Kạn

42,3

265,0

8,2

51,3

  Yên Bái

20,3

478,9

3,5

81,8

  Thái Nguyên

57,0

457,5

9,0

72,0

  Lai Châu

67,4

541,6

6,7

53,9

  Nghệ An

113,6

887,1

8,2

63,8

  Hà Tĩnh

51,2

431,3

4,8

40,5

  Quảng Trị

56,3

644,7

7,3

83,4

  Thừa Thiên - Huế

117,5

665,2

13,0

73,5

  Đà Nẵng

155,6

1605,3

6,4

66,1

  Lâm Đồng

88,3

745,6

11,2

94,6

  Ninh Thuận

54,3

371,8

10,3

70,6

  Bình Dương

145,6

788,5

11,8

63,9

  Bà Rịa - Vũng Tàu

193,5

1413,2

9,8

71,3

  TP. Hồ Chí Minh

859,9

4840,1

9,7

54,8

  An Giang

51,5

382,2

7,5

55,9

(*) Chưa bao gồm số liệu của huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và số liệu của 4 xã thuộc tỉnh Hoà Bình