Thủ tướng chỉ thị những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong thực hiện các FTA
17:48, ngày 20-10-2017
TCCSĐT - Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc vừa ký Chỉ thị 38/CT-TTg về tăng cường thực hiện và khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do (FTA) đã có hiệu lực.
Để tiếp tục thực hiện đồng bộ và khai thác hiệu quả các FTA đã có hiệu lực, đồng thời tích cực chuẩn bị trong nước cho việc thực thi hiệu quả các FTA thế hệ mới mà ta sẽ tham gia trong thời gian tới, Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế chỉ thị các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách cần thực hiện.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế tích cực chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện “Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”. Đôn đốc các bộ, ngành thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra trong Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW.
Rà soát định kỳ, bảo đảm thực thi nghiêm túc các FTA; đánh giá kịp thời các vấn đề phát sinh và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các cam kết FTA và việc triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân khai thác hiệu quả các FTA.
Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ dành nguồn lực và ưu tiên thỏa đáng cho việc thực thi các FTA, đồng thời hỗ trợ các bên liên quan khai thác hiệu quả các FTA đã có hiệu lực trong các lĩnh vực thuộc phạm vi phụ trách. Đồng thời đơn giản hóa thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính, tạo cơ chế một cửa nhằm cải cách công tác cấp các loại giấy phép liên quan cho doanh nghiệp, rút ngắn thời gian cấp giấy phép, giảm chi phí xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa. Bên cạnh đó thường xuyên, kịp thời rà soát, sửa đổi, điều chỉnh, xóa bỏ các quy định không phù hợp với các cam kết FTA nhằm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong các điều ước quốc tế song phương, khu vực và đa phương mà Việt Nam là thành viên.
Chủ động đề xuất với Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ những biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam trong trường hợp FTA bị vi phạm; tăng cường chế tài và áp dụng xử phạt hành chính đối với các trường hợp vi phạm. Chú trọng hơn đến việc kiểm tra giám sát quá trình thực hiện chính sách.
Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc hướng dẫn, giải thích cách hiểu và áp dụng thống nhất quy định của FTA trong lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong trường hợp có sự khác nhau về cách hiểu và áp dụng các quy định đó.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ động đẩy mạnh việc phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền nâng cao nhận thức và kiến thức cho các đơn vị, cán bộ chuyên ngành, các địa phương và doanh nghiệp về những cam kết quốc tế có liên quan để bảo đảm việc thực thi được đầy đủ, kịp thời. Cần có chủ trương, cơ chế nhằm khuyến khích đội ngũ tri thức, chuyên gia tham gia vào quá trình nghiên cứu, phân tích và đánh giá tác động của hội nhập quốc tế đối với Việt Nam trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Chủ động tiến hành đánh giá mức độ cạnh tranh của các ngành để trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch nâng cao khả năng cạnh tranh cho những ngành có lợi thế cạnh tranh và định hướng điều chỉnh sản xuất cho các các ngành, doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh để tận dụng tối đa những lợi ích từ các FTA. Định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu, báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành Hội nhập quốc tế về kinh tế về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thủ tướng Chính phủ cũng giao Bộ Công Thương chủ động phối hợp với các bộ, ngành, viện, các cơ quan nghiên cứu, Hiệp hội liên quan và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam nghiên cứu, đánh giá khả năng vận dụng ưu đãi của các FTA theo các nhóm ngành hàng cụ thể, từ đó xây dựng các hoạt động tuyên truyền, khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tham gia sâu hơn vào các chuỗi giá trị khu vực. Đồng thời chủ động nghiên cứu, vận dụng các biện pháp phi thuế như các hàng rào kỹ thuật, các biện pháp phòng vệ thương mại được phép áp dụng trong WTO và các FTA để hỗ trợ cũng như bảo vệ lợi ích chính đáng của các ngành trong nước trước sự cạnh tranh của hàng nước ngoài.
Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thương mại; thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, sản phẩm; tìm kiếm và mở rộng các kênh bán hàng, phân phối…; trong đó, chú trọng các nước đối tác trong các FTA hiện hành và có tiềm năng đem lại tác động tích cực cho thương mại Việt Nam.
Bộ Ngoại giao chủ trì, theo dõi sát sao các diễn biến chính trị - an ninh - kinh tế trong khu vực và trên thế giới, tình hình quan hệ đối ngoại của Việt Nam nhằm dự báo và đề xuất giải pháp đối với các vấn đề có thể ảnh hưởng đến quan hệ thương mại giữa nước ta với các nước đối tác FTA; chỉ đạo các cơ quan đại diện ngoại giao kịp thời cung cấp các thông tin về chính sách của các nước đối tác FTA và hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp và thu hút đầu tư.
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành thường xuyên rà soát các điều kiện đầu tư kinh doanh để phù hợp với các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư mà Việt Nam là thành viên.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tăng cường tiếp cận, tìm hiểu, nghiên cứu thông tin khoa học công nghệ quốc tế để phục vụ phổ cập, ứng dụng trong nước cho sản xuất hàng xuất khẩu chất lượng tốt; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tiến hành nghiên cứu, vận dụng các biện pháp bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ nhằm đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ trong nước, phù hợp với trình độ và định hướng phát triển công nghệ của ta trong thời gian tới, đồng thời bảo đảm phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động xây dựng và triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp địa phương về hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và các FTA đã ký kết nói riêng, đặc biệt là cơ hội và thách thức từ các FTA, cách thức tận dụng các cam kết FTA trong hoạt động kinh doanh với đối tác nước ngoài, phù hợp với đặc thù và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thủ tướng Chính phủ giao Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chú trọng nâng cao năng lực hội nhập, cạnh tranh của các doanh nghiệp thành viên; chủ động đề xuất các yêu cầu, vướng mắc cần sự hỗ trợ của các cơ quan Chính phủ; chủ động thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam với các đối tác nước ngoài nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên tìm kiếm đối tác tiềm năng, mở rộng mạng lưới kinh doanh; trao đổi thông tin, kinh nghiệm khai thác các FTA giữa các Phòng Thương mại, Công nghiệp.
Rà soát định kỳ, bảo đảm thực thi nghiêm túc các FTA; đánh giá kịp thời các vấn đề phát sinh và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các cam kết FTA và việc triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân khai thác hiệu quả các FTA.
Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ dành nguồn lực và ưu tiên thỏa đáng cho việc thực thi các FTA, đồng thời hỗ trợ các bên liên quan khai thác hiệu quả các FTA đã có hiệu lực trong các lĩnh vực thuộc phạm vi phụ trách. Đồng thời đơn giản hóa thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính, tạo cơ chế một cửa nhằm cải cách công tác cấp các loại giấy phép liên quan cho doanh nghiệp, rút ngắn thời gian cấp giấy phép, giảm chi phí xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa. Bên cạnh đó thường xuyên, kịp thời rà soát, sửa đổi, điều chỉnh, xóa bỏ các quy định không phù hợp với các cam kết FTA nhằm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong các điều ước quốc tế song phương, khu vực và đa phương mà Việt Nam là thành viên.
Chủ động đề xuất với Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ những biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam trong trường hợp FTA bị vi phạm; tăng cường chế tài và áp dụng xử phạt hành chính đối với các trường hợp vi phạm. Chú trọng hơn đến việc kiểm tra giám sát quá trình thực hiện chính sách.
Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc hướng dẫn, giải thích cách hiểu và áp dụng thống nhất quy định của FTA trong lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong trường hợp có sự khác nhau về cách hiểu và áp dụng các quy định đó.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ động đẩy mạnh việc phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền nâng cao nhận thức và kiến thức cho các đơn vị, cán bộ chuyên ngành, các địa phương và doanh nghiệp về những cam kết quốc tế có liên quan để bảo đảm việc thực thi được đầy đủ, kịp thời. Cần có chủ trương, cơ chế nhằm khuyến khích đội ngũ tri thức, chuyên gia tham gia vào quá trình nghiên cứu, phân tích và đánh giá tác động của hội nhập quốc tế đối với Việt Nam trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Chủ động tiến hành đánh giá mức độ cạnh tranh của các ngành để trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch nâng cao khả năng cạnh tranh cho những ngành có lợi thế cạnh tranh và định hướng điều chỉnh sản xuất cho các các ngành, doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh để tận dụng tối đa những lợi ích từ các FTA. Định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu, báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành Hội nhập quốc tế về kinh tế về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thủ tướng Chính phủ cũng giao Bộ Công Thương chủ động phối hợp với các bộ, ngành, viện, các cơ quan nghiên cứu, Hiệp hội liên quan và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam nghiên cứu, đánh giá khả năng vận dụng ưu đãi của các FTA theo các nhóm ngành hàng cụ thể, từ đó xây dựng các hoạt động tuyên truyền, khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tham gia sâu hơn vào các chuỗi giá trị khu vực. Đồng thời chủ động nghiên cứu, vận dụng các biện pháp phi thuế như các hàng rào kỹ thuật, các biện pháp phòng vệ thương mại được phép áp dụng trong WTO và các FTA để hỗ trợ cũng như bảo vệ lợi ích chính đáng của các ngành trong nước trước sự cạnh tranh của hàng nước ngoài.
Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thương mại; thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, sản phẩm; tìm kiếm và mở rộng các kênh bán hàng, phân phối…; trong đó, chú trọng các nước đối tác trong các FTA hiện hành và có tiềm năng đem lại tác động tích cực cho thương mại Việt Nam.
Bộ Ngoại giao chủ trì, theo dõi sát sao các diễn biến chính trị - an ninh - kinh tế trong khu vực và trên thế giới, tình hình quan hệ đối ngoại của Việt Nam nhằm dự báo và đề xuất giải pháp đối với các vấn đề có thể ảnh hưởng đến quan hệ thương mại giữa nước ta với các nước đối tác FTA; chỉ đạo các cơ quan đại diện ngoại giao kịp thời cung cấp các thông tin về chính sách của các nước đối tác FTA và hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp và thu hút đầu tư.
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành thường xuyên rà soát các điều kiện đầu tư kinh doanh để phù hợp với các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư mà Việt Nam là thành viên.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tăng cường tiếp cận, tìm hiểu, nghiên cứu thông tin khoa học công nghệ quốc tế để phục vụ phổ cập, ứng dụng trong nước cho sản xuất hàng xuất khẩu chất lượng tốt; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tiến hành nghiên cứu, vận dụng các biện pháp bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ nhằm đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ trong nước, phù hợp với trình độ và định hướng phát triển công nghệ của ta trong thời gian tới, đồng thời bảo đảm phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động xây dựng và triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp địa phương về hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và các FTA đã ký kết nói riêng, đặc biệt là cơ hội và thách thức từ các FTA, cách thức tận dụng các cam kết FTA trong hoạt động kinh doanh với đối tác nước ngoài, phù hợp với đặc thù và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thủ tướng Chính phủ giao Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chú trọng nâng cao năng lực hội nhập, cạnh tranh của các doanh nghiệp thành viên; chủ động đề xuất các yêu cầu, vướng mắc cần sự hỗ trợ của các cơ quan Chính phủ; chủ động thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam với các đối tác nước ngoài nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên tìm kiếm đối tác tiềm năng, mở rộng mạng lưới kinh doanh; trao đổi thông tin, kinh nghiệm khai thác các FTA giữa các Phòng Thương mại, Công nghiệp.
Hoàn thiện Quy hoạch xây dựng trụ sở các cơ quan Trung ương
Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại cuộc họp về việc Quy hoạch xây dựng hệ thống trụ sở làm việc của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các đoàn thể tại Thủ đô Hà Nội đến năm 2030.
Thực hiện Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, các quy định của pháp luật về đất đai và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu của Nhà nước, việc di dời trụ sở của một số bộ, ngành, cơ quan Trung ương hiện nay là cần thiết. Đến nay, Bộ Xây dựng đã bố trí sắp xếp được các vị trí và đề xuất danh mục trụ sở của các cơ quan cần di dời.
Thực hiện Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, các quy định của pháp luật về đất đai và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu của Nhà nước, việc di dời trụ sở của một số bộ, ngành, cơ quan Trung ương hiện nay là cần thiết. Đến nay, Bộ Xây dựng đã bố trí sắp xếp được các vị trí và đề xuất danh mục trụ sở của các cơ quan cần di dời.
Việc quy hoạch, đầu tư, sắp xếp cũng như di dời trụ sở của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn Thủ đô từ lâu đã được Thủ tướng Chính phủ quan tâm chỉ đạo thực hiện. Công tác quy hoạch, đầu tư, sắp xếp… không chỉ đáp ứng, nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan, góp phần phục vụ công tác cải cách hành chính được hiệu quả hơn, mà còn là yêu cầu xây dựng, quản lý đô thị hiện đại, văn minh, phù hợp với định hướng Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội.
Trong thời gian vừa qua, Bộ Xây dựng đã tổ chức nghiên cứu, đề xuất phương án quy hoạch 2 khu vực để di dời trụ sở của một số bộ, ngành, cơ quan Trung ương. Đồ án quy hoạch của Bộ Xây dựng đã nêu rõ sự cần thiết và yêu cầu khi thực hiện di dời trụ sở các cơ quan; vị trí di dời, mô hình bố trí công trình, các giải pháp đầu tư. Phương án đề xuất nêu trên là cơ sở quan trọng để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Đồ án.
Để tiếp tục hoàn thiện Đồ án quy hoạch trên, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng yêu cầu Bộ Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, các bộ, ngành, cơ quan Trung ương các đoàn thể tổ chức rà soát hiện trạng việc sử dụng trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội của các cơ quan (bao gồm trụ sở làm việc chính và trụ sở của các cơ quan, đơn vị trực thuộc) làm căn cứ xem xét, tính toán tổng thể về nhu cầu đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, đề xuất phương án chung về sử dụng các cơ sở nhà, đất do các cơ quan đang quản lý, sử dụng.
Tổng hợp nhu cầu về di dời trụ sở của các cơ quan; trên cơ sở đó, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và đơn vị tư vấn phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan tổ chức rà soát kỹ lưỡng và phân loại việc di dời theo mức độ cấp thiết và theo giai đoạn di dời (thực hiện di dời ngay, di dời theo kế hoạch ngắn hạn, dài hạn…).
Đề xuất phương án cụ thể việc sử dụng diện tích đất tại các vị trí cũ sau khi các cơ quan di dời đến vị trí mới; đề xuất xây dựng quy hoạch đối với các khu đất tại vị trí cũ để có cơ sở xây dựng phương án huy động tài chính từ quỹ đất sau khi di dời.
Khu vực quy hoạch trụ sở mới phải được kết nối thuận lợi với khu trung tâm các cơ quan của Đảng, Nhà nước để bảo đảm sự phù hợp trong hoạt động, sử dụng và giao dịch; kết nối hạ tầng, tạo bộ mặt kiến trúc đô thị văn minh, hiện đại, có quy mô phù hợp và tiết kiệm. Nghiên cứu bố trí quỹ đất dự trữ phát triển, thiết kế công trình theo tiêu chí kiến trúc xanh, đáp ứng điều kiện về môi trường. Trên cơ sở thực hiện các nội dung công trên, Phó Thủ tướng giao Bộ Xây dựng tiếp tục thực hiện các bước lập, thẩm định và trình phê duyệt Đồ án quy hoạch theo quy định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30-10-2017.
Để tiếp tục hoàn thiện Đồ án quy hoạch trên, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng yêu cầu Bộ Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, các bộ, ngành, cơ quan Trung ương các đoàn thể tổ chức rà soát hiện trạng việc sử dụng trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội của các cơ quan (bao gồm trụ sở làm việc chính và trụ sở của các cơ quan, đơn vị trực thuộc) làm căn cứ xem xét, tính toán tổng thể về nhu cầu đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, đề xuất phương án chung về sử dụng các cơ sở nhà, đất do các cơ quan đang quản lý, sử dụng.
Tổng hợp nhu cầu về di dời trụ sở của các cơ quan; trên cơ sở đó, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và đơn vị tư vấn phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan tổ chức rà soát kỹ lưỡng và phân loại việc di dời theo mức độ cấp thiết và theo giai đoạn di dời (thực hiện di dời ngay, di dời theo kế hoạch ngắn hạn, dài hạn…).
Đề xuất phương án cụ thể việc sử dụng diện tích đất tại các vị trí cũ sau khi các cơ quan di dời đến vị trí mới; đề xuất xây dựng quy hoạch đối với các khu đất tại vị trí cũ để có cơ sở xây dựng phương án huy động tài chính từ quỹ đất sau khi di dời.
Khu vực quy hoạch trụ sở mới phải được kết nối thuận lợi với khu trung tâm các cơ quan của Đảng, Nhà nước để bảo đảm sự phù hợp trong hoạt động, sử dụng và giao dịch; kết nối hạ tầng, tạo bộ mặt kiến trúc đô thị văn minh, hiện đại, có quy mô phù hợp và tiết kiệm. Nghiên cứu bố trí quỹ đất dự trữ phát triển, thiết kế công trình theo tiêu chí kiến trúc xanh, đáp ứng điều kiện về môi trường. Trên cơ sở thực hiện các nội dung công trên, Phó Thủ tướng giao Bộ Xây dựng tiếp tục thực hiện các bước lập, thẩm định và trình phê duyệt Đồ án quy hoạch theo quy định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30-10-2017.
Chính phủ báo cáo về kết quả thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội
Chính phủ vừa có Báo cáo số 472/BC-CP về kết quả thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội tại Kỳ họp thứ 2, thứ 3 Khóa XIV về chất vấn và trả lời chất vấn và tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội khóa XIII về hoạt động giám sát chuyên đề, hoạt động chất vấn. Theo đó, Báo cáo nêu rõ kết quả thực hiện Nghị quyết số 44/2017/QH14 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIV.
Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, về “Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thế phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”: Đã chỉ đạo thực hiện, rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp trên phạm vi cả nước; tổ chức hội thảo lấy ý kiến các bộ, ngành, địa phương, các nhà khoa học về Báo cáo quy hoạch. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 107/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; chỉ đạo khẩn trương ban hành thay thế Nghị định số 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn…
Về công tác quản lý, tổ chức sản xuất, cung cấp vật tư đầu vào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp: Đã chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng vật tư nông nghiệp, đồng thời, đẩy mạnh ngăn chặn, phòng chống hành vi sản xuất vật tư nông nghiệp giả, kém chất chất lượng. Chú trọng xây dựng hành lang pháp lý, cơ chế chính sách đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
Trong lĩnh vực y tế: Thực hiện phương châm “Chính phủ phục vụ”, ngành y tế đổi mới quan điểm, tư duy của đội ngũ nhân viên y tế về người bệnh, quản lý chất lượng dịch vụ y tế, coi sự an toàn của người bệnh là số một, quản lý và cải tiến chất lượng là nhiệm vụ mang tính “sống còn”. Bộ Y tế đã chỉ đạo các địa phương tích cực triển khai các Chỉ thị về cải tiến chất lượng khám, chữa bệnh, tập trung thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng bệnh viện. Đồng thời đã chỉ đạo triển khai nhiều giải pháp nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ, thực hiện tốt quy tắc ứng xử của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh; cải tiến quy trình, thủ tục, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong khám bệnh, chữa bệnh, liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm, bảo đảm an toàn, thuận lợi cho người bệnh.
Trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo tổng kết 30 năm hoạt động đầu tư nước ngoài, tập trung làm rõ vấn đề nổi bật của đầu tư nước ngoài trong 5 năm từ 2013 - 2017 như chuyển giao công nghệ, liên kết giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để chấn chỉnh, hạn chế sai sót trong triển khai và chấp hành quy định về đầu tư công, trong 8 tháng đầu năm 2017 đã triển khai thanh tra tại 11 địa phương, xử lý về mặt kinh tế với tổng số tiền trên 1.500 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, Báo cáo của Chính phủ cũng nêu rõ về kết quả thực hiện Nghị quyết số 33/2016/QH14 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV; Kết quả thực hiện Nghị quyết số 113/2015/QH13 về tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội khóa XIII về hoạt động giám sát chuyên đề, hoạt động chất vấn…/.
Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, về “Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thế phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”: Đã chỉ đạo thực hiện, rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp trên phạm vi cả nước; tổ chức hội thảo lấy ý kiến các bộ, ngành, địa phương, các nhà khoa học về Báo cáo quy hoạch. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 107/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; chỉ đạo khẩn trương ban hành thay thế Nghị định số 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn…
Về công tác quản lý, tổ chức sản xuất, cung cấp vật tư đầu vào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp: Đã chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng vật tư nông nghiệp, đồng thời, đẩy mạnh ngăn chặn, phòng chống hành vi sản xuất vật tư nông nghiệp giả, kém chất chất lượng. Chú trọng xây dựng hành lang pháp lý, cơ chế chính sách đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
Trong lĩnh vực y tế: Thực hiện phương châm “Chính phủ phục vụ”, ngành y tế đổi mới quan điểm, tư duy của đội ngũ nhân viên y tế về người bệnh, quản lý chất lượng dịch vụ y tế, coi sự an toàn của người bệnh là số một, quản lý và cải tiến chất lượng là nhiệm vụ mang tính “sống còn”. Bộ Y tế đã chỉ đạo các địa phương tích cực triển khai các Chỉ thị về cải tiến chất lượng khám, chữa bệnh, tập trung thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng bệnh viện. Đồng thời đã chỉ đạo triển khai nhiều giải pháp nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ, thực hiện tốt quy tắc ứng xử của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh; cải tiến quy trình, thủ tục, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong khám bệnh, chữa bệnh, liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm, bảo đảm an toàn, thuận lợi cho người bệnh.
Trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo tổng kết 30 năm hoạt động đầu tư nước ngoài, tập trung làm rõ vấn đề nổi bật của đầu tư nước ngoài trong 5 năm từ 2013 - 2017 như chuyển giao công nghệ, liên kết giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để chấn chỉnh, hạn chế sai sót trong triển khai và chấp hành quy định về đầu tư công, trong 8 tháng đầu năm 2017 đã triển khai thanh tra tại 11 địa phương, xử lý về mặt kinh tế với tổng số tiền trên 1.500 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, Báo cáo của Chính phủ cũng nêu rõ về kết quả thực hiện Nghị quyết số 33/2016/QH14 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV; Kết quả thực hiện Nghị quyết số 113/2015/QH13 về tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội khóa XIII về hoạt động giám sát chuyên đề, hoạt động chất vấn…/.
Phó Chủ tịch nước Đặng Thị Ngọc Thịnh hội kiến Tổng thống Latvia  (20/10/2017)
Trưởng Ban Dân vận Trung ương Trương Thị Mai thăm New Zealand  (20/10/2017)
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII của Đảng  (19/10/2017)
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII của Đảng  (19/10/2017)
Phó Thủ tướng chỉ đạo khắc phục hậu quả mưa lũ tại Thanh Hóa  (19/10/2017)
- Hoàn thiện pháp luật về tổ chức, hoạt động của chính quyền đô thị, đáp ứng yêu cầu quản trị quốc gia hiện đại, hiệu quả ở Việt Nam
- Vai trò của các quốc gia tầm trung trong hệ thống quốc tế và gợi mở cho Việt Nam trong mục tiêu khẳng định vị thế quốc gia trong bối cảnh mới
- Đắk Nông: “Điểm sáng” trong phát triển du lịch thời kỳ hội nhập quốc tế
- Tự quản trong cộng đồng xã hội đối với quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam (kỳ 1)
- Thực hiện chính sách xã hội, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội trong tình hình mới
-
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến thế giới, khu vực và Việt Nam -
Kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa : Quan niệm và giải pháp phát triển -
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 và dấu ấn chính sách dân tộc của V.I. Lê-nin: Nhìn lại và suy ngẫm -
Nghiên cứu - Trao đổi
Quan điểm của C. Mác về lực lượng sản xuất và vấn đề bổ sung, phát triển quan điểm này trong giai đoạn hiện nay -
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Một số lý giải về cuộc xung đột Nga - Ukraine hiện nay và tính toán chiến lược của các bên