Tỉnh Đắk Lắk: Những thành tựu nổi bật trong phát triển kinh tế - xã hội và định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
TCCS - Thời gian qua, tỉnh Đắk Lắk đã đạt được nhiều kết quả nổi bật trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Căn cứ vào định hướng phát triển giai đoạn tới, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Đắk Lắk tiếp tục nỗ lực, quyết tâm hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra bằng các giải pháp đột phá, hướng tới mục tiêu xây dựng địa phương ngày càng giàu đẹp, văn minh, bản sắc, từng bước khẳng định là trung tâm của vùng Tây Nguyên.
Những kết quả nổi bật
Đắk Lắk là tỉnh nằm ở vị trí trung tâm vùng Tây Nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng trên nhiều lĩnh vực, như kinh tế, văn hóa, quốc phòng - an ninh,... đối với vùng và cả nước; có diện tích tự nhiên là 13.070,41km2 (đứng thứ 4 cả nước), trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp cao nhất toàn quốc (657.728ha). Hiện nay, dân số của tỉnh có khoảng 1,9 triệu người (chiếm 34% dân số Tây Nguyên), đứng thứ 10 cả nước; đặc biệt, đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm khoảng 36% dân số toàn tỉnh, với 49 dân tộc cùng sinh sống. Tỉnh có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó, thành phố Buôn Ma Thuột là đô thị loại I trực thuộc tỉnh; có hệ thống đường bộ, đường hàng không thuận lợi, là cơ sở để mở rộng liên kết phát triển kinh tế - xã hội, hợp tác đầu tư trong nước và quốc tế.
Thời gian qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng nhờ sự quan tâm, hỗ trợ thường xuyên của Trung ương; sự đoàn kết, nỗ lực, quyết tâm cao của toàn Ðảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc anh em trên địa bàn, tỉnh Đắk Lắk đã nỗ lực triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Ðảng bộ tỉnh lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2020 - 2025) đề ra (gồm 6 nhiệm vụ trọng tâm, 3 khâu đột phá) hướng tới xây dựng địa phương trở thành tỉnh “thuộc nhóm phát triển khá của cả nước”(1). Đến nay, tỉnh đã đạt được nhiều thành quả quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể:
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng bình quân trong 20 năm qua (giai đoạn 2002 - 2022) trung bình đạt 13,8%/năm, cơ cấu nền kinh tế tiếp tục có sự chuyển dịch theo hướng tích cực và cơ bản đúng định hướng(2), tăng dần tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp; tuy nhiên, khu vực thương mại, dịch vụ chuyển dịch chậm do bị tác động bởi đại dịch COVID-19(3). Mặt khác, giai đoạn 2021 - 2023, tổng sản phẩm xã hội ước đạt 173.669 tỷ đồng (tăng trưởng bình quân đạt 7,07%/năm); tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 4.301 triệu USD (bằng 122,2% kế hoạch 5 năm); tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 278.347 tỷ đồng (bằng 58,43% kế hoạch 5 năm).
Thứ hai, các hoạt động văn hóa, xã hội, chăm sóc sức khỏe người dân, an sinh xã hội được bảo đảm; đặc biệt, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng lên rõ rệt; nền quốc phòng - an ninh được giữ vững, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, hệ thống kết cấu hạ tầng từng bước được nâng cấp đồng bộ, hiện đại, nhất là trong phát triển hạ tầng giao thông kết nối các vùng, khu vực gắn với các dự án quan trọng được phê duyệt, như tuyến đường bộ cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột; dự án đường Hồ Chí Minh đoạn tránh phía đông thành phố Buôn Ma Thuột, đường Trường Sơn Đông và các dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 29, tỉnh lộ 1, 2, 3,...
Thứ ba, hoạt động sản xuất nông nghiệp đạt mức tăng trưởng khá, tiếp tục đóng vai trò là bệ đỡ phát triển nền kinh tế trong bối cảnh tác động mạnh mẽ của đại dịch COVID-19. Công tác thu ngân sách nhà nước hằng năm tuy chưa đạt yêu cầu đề ra, nhưng vẫn ở mức khá so với giai đoạn trước; chế độ, chính sách hỗ trợ đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn, người có công với cách mạng,... được triển khai đồng bộ, kịp thời, thiết thực; chất lượng giáo dục, y tế và đời sống văn hóa, tinh thần cho người dân từng bước được nâng lên rõ rệt.
Thứ tư, hoạt động cải cách hành chính được chú trọng; hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp được nâng lên rõ rệt; đồng thời, tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội cơ bản được bảo đảm. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị có nhiều chuyển biến tích cực; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên không ngừng được nâng lên; trình độ lý luận chính trị, tư tưởng, đạo đức cũng như phương thức lãnh đạo của cấp ủy ngày càng được nâng cao, đổi mới. Công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế tiếp tục có khởi sắc và mang lại một số kết quả nổi bật, hoạt động hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng trên nhiều lĩnh vực.
Một số khó khăn, hạn chế
Một là, tốc độ chuyển dịch tổng thể cơ cấu nền kinh tế nói chung và cơ cấu nội bộ từng ngành, lĩnh vực nói riêng của tỉnh còn khá chậm, chưa thực sự bảo đảm tính bền vững. Bên cạnh đó, công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và quản lý đất đai còn nhiều hạn chế, rào cản, đặc biệt là khâu lập quy hoạch, kế hoạch; việc áp dụng các phương án sử dụng đất diễn ra còn chậm, thiếu cơ sở; mặt khác, một số quy hoạch không phù hợp và thiếu thống nhất với nội dung các quy hoạch khác nên khi triển khai các dự án sẽ vấp phải nhiều vướng mắc.
Hai là, đại dịch COVID-19 gây ra những tác động tiêu cực đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, trong đó hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống thường nhật của người dân bị ảnh hưởng mạnh mẽ. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn gặp nhiều khó khăn, ít nhiều có tác động tiêu cực đến nhiệm vụ triển khai, thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách của tỉnh. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu lao động phải đối mặt với nhiều trở ngại, rào cản do một số thị trường lao động ngoài nước bị thu hẹp hoặc tạm dừng tiếp nhận nguồn lao động nhập khẩu.
Ba là, quá trình chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số mới đạt được một số kết quả bước đầu, cơ bản vẫn còn khoảng cách khá xa so với mục tiêu đề ra. Áp lực cạnh tranh ngày càng lớn, nhất là từ quá trình hội nhập quốc tế, trong đó sự tự do hóa thương mại cũng như cơ cấu lại nền kinh tế trong nước khiến hàng hóa được lưu chuyển một cách tự do, tạo ra nhiều thách thức, cạnh tranh gay gắt trên thị trường, đặc biệt là đối với các mặt hàng nông sản của tỉnh. Mặt khác, tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn có nơi, có lúc còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ, vấn đề phức tạp, bất ổn.
Định hướng phát triển tỉnh Đắk Lắk từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Nhằm phát triển toàn diện, bền vững vùng Tây Nguyên, thời gian vừa qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm lãnh đạo, ban hành nhiều nghị quyết, chính sách quan trọng, kiến tạo nền tảng, định hướng phát triển cho toàn vùng(4), đây cũng là cơ sở, căn cứ quan trọng để tỉnh Đắk Lắk triển khai, thực hiện các chiến lược phát triển, trước mắt là hoàn thành Quy hoạch tỉnh thời gian tới (được kỳ vọng sẽ tạo ra bước chuyển biến, diện mạo mới, đóng góp tích cực cho vùng Tây Nguyên nói riêng và đất nước nói chung). Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII xác định: Đến năm 2030, tỉnh Đắk Lắk “cơ bản trở thành trung tâm vùng, là tỉnh phát triển kinh tế, xã hội nhanh và bền vững khu vực Tây Nguyên, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; đến năm 2045, phát triển tỉnh thành một “trung tâm của vùng Tây Nguyên trên tất cả các lĩnh vực. Bảo đảm đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân đạt mức khá của cả nước”. Có thể khẳng định, những mục tiêu trên chính là khát vọng xuyên suốt qua các kỳ đại hội của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân toàn tỉnh; đồng thời, đặt ra yêu cầu Ðảng bộ tỉnh phải tiếp tục đổi mới, sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo nhằm phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động tối đa mọi nguồn lực, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, cụ thể:
Từ nay đến năm 2025: tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đề ra, như đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị ngày càng trong sạch, vững mạnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức “vừa hồng, vừa chuyên”, có phẩm chất đạo đức tốt, trách nhiệm cao trong thực thi công vụ. Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đạt và vượt, thực hiện đồng bộ các giải pháp căn cơ, đột phá, tập trung mọi nguồn lực, biện pháp nhằm tiếp tục hoàn thành tốt các chỉ tiêu đã đề ra; đẩy mạnh triển khai hiệu quả các nghị quyết, đề án về phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong công tác thu ngân sách, giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm tiến độ, chất lượng các công trình, dự án trọng điểm; tập trung phát triển kinh tế số, xã hội số, kinh tế xanh; chú trọng phát triển văn hóa, xã hội có sự hài hòa và tương xứng với phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội. Thêm vào đó, tiếp tục củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tuyệt đối không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
Định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045: Hiện nay, tỉnh đang triển khai lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, phấn đấu hoàn thành và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2023. Quy hoạch tỉnh xác định quan điểm, mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2021 - 2030, như nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, phấn đấu đạt mức trung bình khá của cả nước, đồng thời tập trung phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững dựa trên mô hình kinh tế xanh, tuần hoàn; xây dựng địa phương ngày càng giàu bản sắc văn hóa các dân tộc và là điểm đến độc đáo, hấp dẫn khách du lịch trong nước cũng như quốc tế; thành phố Buôn Ma Thuột trở thành cực phát triển của vùng Tây Nguyên, có hoạt động hội nhập và liên kết theo hướng mở với các địa phương khác trong vùng, khu vực và quốc tế; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, bảo đảm tính bền vững trong phát triển; đổi mới mạnh mẽ khoa học - công nghệ, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và y tế, văn hóa, thể dục - thể thao,...
Mặt khác, Quy hoạch tỉnh xác định 5 đột phá chiến lược thời kỳ 2021 - 2030, cụ thể: 1- Đột phá về chính sách; 2- Đột phá về liên kết phát triển; 3- Đột phá về ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất; 4- Đột phá căn bản, toàn diện về phát triển giáo dục - đào tạo và y tế; 5- Đột phá trong phát triển hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Thêm vào đó, Quy hoạch tỉnh chỉ rõ 5 nhiệm vụ trọng tâm cần giải quyết, cụ thể: 1- Sản xuất hàng hóa chất lượng cao, quy mô lớn hướng tới các thị trường trong nước và xuất khẩu; 2- Phát triển mạng lưới đô thị, trước hết ưu tiên nguồn lực đầu tư, mở rộng địa giới hành chính thành phố Buôn Ma Thuột; xây dựng, nâng cấp thị xã Buôn Hồ trở thành đô thị loại III; phát triển huyện Ea Kar trở thành thị xã Ea Kar; 3- Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững theo hướng tăng trưởng xanh; 4- Ưu tiên các ngành sản xuất và các lĩnh vực dịch vụ phù hợp với chiến lược, định hướng phát triển thống nhất của tỉnh trong tương lai, đồng thời phát triển du lịch và dịch vụ logistics dựa trên sự kết nối, hợp tác với các địa phương là đầu mối vùng duyên hải Nam Trung Bộ; 5- Đẩy mạnh phát triển hệ thống hạ tầng kết nối theo hướng đồng bộ, hiện đại, đa phương thức.
Tỉnh cũng xác định cụ thể những chỉ tiêu chủ yếu cần hoàn thành đến năm 2030: 1- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân hằng năm thời kỳ 2021 - 2030 là 11%, riêng giai đoạn 2021 - 2025 là 10%/năm(5); giai đoạn 2026 - 2030 tăng 12%(6); 2- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa (phấn đấu đến năm 2030, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 20,6%; công nghiệp - xây dựng chiếm 39,5%; dịch vụ chiếm 35%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,9%); 3- Phấn đấu nâng cao tỷ trọng kinh tế số, bám sát chỉ tiêu của cả nước đến năm 2030 đạt 20%, trong đó GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt 81,2 triệu đồng theo giá hiện hành, đến năm 2030 đạt 131 triệu đồng (gấp 2,9 lần năm 2020); 4- Huy động GRDP vào ngân sách khoảng 12% trong giai đoạn 2021 - 2025 và 13 - 14% trong giai đoạn 2026 - 2030; thu ngân sách bình quân tăng 8 - 9%/năm trong giai đoạn 2021 - 2025 và 12 - 14%/năm giai đoạn 2026 - 2030; 5- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm khoảng 45% GRDP giai đoạn 2021 - 2025 và 41% GRDP giai đoạn 2026 - 2030; 6- Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh từ 1,5 - 2%/năm, riêng hộ nghèo là đồng bào DTTS giảm từ 3 - 4%; phấn đấu đến năm 2025, có trên 65% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (tương ứng 100/152 xã) và có ít nhất 4 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới; đến năm 2030 có 85% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; 7- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc; củng cố lực lượng vũ trang vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ theo hướng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, thực hiện tốt nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu. Đặc biệt, tăng cường sự kết hợp chặt chẽ giữa lĩnh vực quốc phòng - an ninh với kinh tế - xã hội và ngược lại.
Những nhiệm vụ, giải pháp nhằm hiện thực hóa các mục tiêu, định hướng phát triển tỉnh Đắk Lắk từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045:
Thứ nhất, không ngừng nâng cao nhận thức, quán triệt sâu sắc, đầy đủ và cụ thể hóa chủ trương, chính sách, nghị quyết, kết luận của Đảng và Nhà nước về phát triển phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045(7). Bên cạnh đó, chú trọng phát huy tinh thần đoàn kết, đồng lòng vượt qua mọi khó khăn, thách thức, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương; đề cao tinh thần ủng hộ, phấn đấu của nhân dân các dân tộc anh em trên địa bàn tỉnh, quyết tâm hoàn thành thắng lợi mức cao nhất mọi nhiệm vụ, mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã đề ra.
Thứ hai, tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy, chính quyền thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 14-NQ/TU, ngày 27-7-2022, của Tỉnh ủy, “Về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” và Nghị quyết số 13-NQ/TU, ngày 19-5-2022, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, “Về xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới”. Theo đó, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp cao, năng động, sáng tạo; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện lớp cán bộ kế cận, cán bộ nữ, cán bộ là người đồng bào DTTS; bảo đảm chất lượng, số lượng, cơ cấu hợp lý, có sự chuyển giao, kế thừa chặt chẽ giữa các thế hệ.
Thứ ba, nhanh chóng hoàn thiện việc xác lập, trình phê duyệt và triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, bảo đảm phù hợp với định hướng quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch ngành và Quy hoạch vùng Tây Nguyên để phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế so sánh, thế mạnh cạnh tranh đặc thù của tỉnh. Bên cạnh đó, đẩy nhanh tiến độ thành lập, phê duyệt, ban hành và triển khai các phương án sử dụng đất chuyển giao từ các công ty nông, lâm nghiệp về địa phương quản lý; các địa phương phải chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng đất để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt ngay từ đầu năm làm cơ sở triển khai thu hút đầu tư.
Thứ tư, điều chỉnh hợp lý chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế; khai thác, phát huy tốt hơn nữa tiềm năng, lợi thế hiện có, tạo động lực để phát triển nhanh, bền vững dựa trên bốn trụ cột tăng trưởng, cụ thể: 1- Các sản phẩm nông, lâm sản lợi thế với quy mô lớn, chất lượng cao, thị trường xuất khẩu rộng lớn; 2- Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và sản xuất năng lượng tái tạo quy mô lớn; 3- Kinh tế đô thị, hạ tầng số, hạ tầng thủy lợi; 4- Dịch vụ - logistics - du lịch dựa trên nền tảng số, kinh tế số, xã hội số. Bên cạnh đó, tập trung xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm của vùng Tây Nguyên, có không gian “xanh - hiện đại - văn minh” theo tinh thần Kết luận số 67-KL/TW, ngày 16-12-2019, của Bộ Chính trị, “Về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Thêm vào đó, tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng dựa trên nền tảng chuyển đổi số, ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và năng suất lao động cao; đồng thời, huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Chú trọng phát triển bền vững, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp, đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hiện phân cấp, phân quyền, phát huy tính năng động, sáng tạo vì lợi ích chung, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới.
Thứ năm, quan tâm đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng đồng bộ, hiện đại nhằm phát triển tỉnh Đắk Lắk sớm trở thành trung tâm vùng Tây Nguyên; khẩn trương hoàn thành các dự án đầu tư về hạ tầng giao thông, đặc biệt là dự án đường cao tốc nối tỉnh Khánh Hòa với thành phố Buôn Ma Thuột và các dự án khác trên địa bàn tỉnh nhằm bảo đảm sự kết nối giữa các địa phương, giữa vùng nguyên liệu và nơi đặt nhà máy sản xuất, chế biến,... góp phần phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí vận chuyển cho các nhà đầu tư.
Tập trung phát triển các thành phần kinh tế, nhất là khu vực kinh tế tư nhân; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút nguồn đầu tư gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Bên cạnh đó, tăng cường công tác quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng; thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động đầu tư nhằm phát huy hiệu quả nguồn lực, góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
Thứ sáu, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực, ngành, nghề then chốt; thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó đặc biệt chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế. Thêm vào đó, cần gắn chặt nhiệm vụ tăng trưởng kinh tế với giữ gìn, phát huy những giá trị văn hóa, truyền thống, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, đặc biệt là đồng bào DTTS; bảo đảm giữ vững tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh./.
---------------------------
(1) Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 6-10-2022, của Bộ Chính trị, “Về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”
(2) Cụ thể: Tỷ trọng khu vực nông nghiệp giảm từ 36,74% (năm 2020) xuống còn 35,86% (năm 2023); công nghiệp - xây dựng tăng từ 15,34% (năm 2020) lên 17,55% (năm 2023)
(3) Tỷ trọng khu vực thương mại, dịch vụ giảm từ 43,33% (năm 2020) xuống còn 42,48% (năm 2023)
(4) Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 6-10-2022, của Bộ Chính trị, về “Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; Nghị quyết số 152/NQ-CP, ngày 15-11-2022, của Chính phủ, về “Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; Nghị quyết số 72/2022/QH15, ngày 15-11-2022, của Quốc hội, “Về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” (là đơn vị cấp huyện đầu tiên của cả nước được thực hiện thí điểm về cơ chế đặc thù, tạo động lực thúc đẩy phát triển thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng và tỉnh Đắk Lắk nói chung); Kết luận số 67-KL/TW, ngày 16-12-2019, của Bộ Chính trị, “Về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; Quyết định số 1951/QĐ-TTg, ngày 1-11-2011, của Thủ tướng Chính phủ, “Về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh Tây Nguyên và các huyện miền núi của các tỉnh giáp Tây Nguyên giai đoạn 2011 - 2015”; Quyết định số 132/QĐ-TTg, ngày 8-10-2002, của Thủ tướng Chính phủ, “Về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên”,...
(5) Cụ thể: khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 17%/năm; nông, lâm, thủy sản tăng 4,5%/năm; dịch vụ tăng 11,5%/năm
(6) Trong đó, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 22%/năm; nông, lâm, thủy sản tăng 5,2%/năm; dịch vụ tăng 10,7%/năm
(7) Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 6-10-2022, của Bộ Chính trị, “Về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; Kết luận số 67-KL/TW, ngày 16-12-2019, của Bộ Chính trị, “Về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; Nghị quyết số 72/2022/QH15, ngày 15-11-2022, của Quốc hội, “Về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù để phát triển thành phố Buôn Ma Thuột”; Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg, ngày 23-11-2005, của Thủ tướng Chính phủ, “Về việc thí điểm giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng trong buôn, làng là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên”,...
Chủ động đối phó với thách thức, nắm bắt thời cơ trong phát triển tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn năm 2050  (17/12/2023)
Nhìn lại nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXVIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 của Đảng bộ huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh  (10/12/2023)
Tỉnh Ninh Thuận chăm lo phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số  (14/11/2023)
- Phát huy vai trò của công tác cán bộ để nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng
- Ấn Độ: Hướng tới cường quốc kinh tế và tri thức toàn cầu trong nhiệm kỳ thứ ba của Thủ tướng Na-ren-đra Mô-đi
- Một số vấn đề về xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Thành tựu phát triển lý luận của Đảng qua gần 40 năm tiến hành công cuộc đổi mới (kỳ 1)
- Nhìn lại công tác đối ngoại giai đoạn 2006 - 2016 và một số bài học kinh nghiệm về đối ngoại trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam
- Ý nghĩa của việc hiện thực hóa hệ mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
-
Chính trị - Xây dựng Đảng
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 - Bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam trong thế kỷ XX -
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến thế giới, khu vực và Việt Nam -
Nghiên cứu - Trao đổi
Quan điểm của C. Mác về lực lượng sản xuất và vấn đề bổ sung, phát triển quan điểm này trong giai đoạn hiện nay -
Quốc phòng - An ninh - Đối ngoại
Chiến thắng Điện Biên Phủ - Bài học lịch sử và ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay -
Kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa : Quan niệm và giải pháp phát triển