Những kết quả nổi bật sau nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XX Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi và phương hướng trọng tâm thời gian tới
TCCS - Sau hơn nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Quảng Ngãi đã đoàn kết, năng động, sáng tạo, phát huy tiềm năng, lợi thế, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực, triển khai đồng bộ, quyết liệt nhiều nhiệm vụ, giải pháp, đạt được kết quả toàn diện trên các lĩnh vực, từng bước xây dựng và phát triển tỉnh Quảng Ngãi(1) trở thành tỉnh phát triển khá của vùng miền Trung.
Những kết quả nổi bật
Nghị quyết số 01-NQ/ĐH, ngày 22-10-2020, của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX xác định mục tiêu tổng quát cho nhiệm kỳ 2020 - 2025, đó là: “Phấn đấu đến năm 2025, Quảng Ngãi trở thành tỉnh phát triển khá của vùng miền Trung; tạo tiền đề để đến năm 2030, trở thành tỉnh phát triển khá, có thu nhập bình quân đầu người ít nhất bằng mức bình quân của cả nước”. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu trên, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX xác định, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng bộ và hệ thống chính trị thực sự trong sạch, vững mạnh toàn diện, xứng đáng với niềm tin của nhân dân; khơi dậy niềm tự hào, phát huy truyền thống anh hùng, sức mạnh đoàn kết và khát vọng phát triển; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, tận dụng thời cơ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển nhanh và bền vững; nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; bảo đảm quốc phòng - an ninh, ổn định chính trị - xã hội.
Bên cạnh việc xác định 24 chỉ tiêu chủ yếu của nhiệm kỳ 2020 - 2025, tỉnh Quảng Ngãi đề ra 4 nhiệm vụ trọng tâm(2) và 3 đột phá(3).Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đề ra, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức quán triệt, cụ thể hóa các nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm, đột phá thành 149 nhiệm vụ(4). Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chương trình công tác toàn khóa, Quy chế làm việc của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy khóa XX; 13 nghị quyết, 3 kết luận chuyên đề, 9 chương trình hành động, 24 đề án, 12 hướng dẫn, 32 quy chế và các quy định, quy trình...; rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành một số quy chế, quy định, quy trình, hướng dẫn,... để lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, toàn diện, sâu sát trên các lĩnh vực. Việc xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện nghị quyết, kết luận được cấp ủy, cơ quan, đơn vị thể hiện rõ nội dung thực hiện, cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo, cơ quan tham mưu thực hiện, thời gian hoàn thành gắn với trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, thách thức chưa có tiền lệ, như tác động của tình hình kinh tế, chính trị thế giới diễn biến phức tạp, lạm phát cao, suy giảm kinh tế toàn cầu, đại dịch COVID-19 bùng phát, kéo dài,..., nhưng Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã đoàn kết, thống nhất, lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, sáng tạo, kịp thời, hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch bệnh COVID-19, chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đạt được những kết quả quan trọng, khá toàn diện trên các lĩnh vực, nổi bật là:
Trước tiên, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đẩy mạnh toàn diện, liên tục, đồng bộ, quyết liệt, phù hợp với quy định mới của Trung ương, tình hình thực tiễn của tỉnh và triển khai thực hiện đạt nhiều kết quả quan trọng. Phương thức lãnh đạo của cấp ủy được đổi mới mạnh mẽ. Công tác chính trị, tư tưởng được chú trọng, tăng cường. Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng được triển khai đồng bộ, kịp thời. Tổ chức bộ máy được sắp xếp tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên được nâng lên; đã triển khai nhiều đề án, phong trào, mô hình mới về công tác tổ chức xây dựng Đảng, như mô hình “Dân tin - Đảng cử”; phong trào thi đua xây dựng “chi bộ bốn tốt”, “đảng bộ cơ sở bốn tốt”; Bí thư Tỉnh ủy định kỳ hằng quý tổ chức tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân; phân công cấp ủy tham gia sinh hoạt ở các tổ chức cơ sở đảng, phân công đảng viên ở cơ sở phụ trách hộ, nhóm hộ gia đình; đưa cán bộ trẻ là trưởng, phó phòng của các cơ quan cấp tỉnh có quy hoạch chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý về công tác ở cấp xã để chuẩn bị đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý 5 năm, 10 năm và 20 năm sau; đã tổ chức 2 lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho 340 cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và tham gia quản lý. Công tác dân vận, dân tộc, tôn giáo được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, kịp thời; khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, tăng cường. Niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, điều hành của chính quyền, vào Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục được nâng lên. Những kết quả đó tiếp tục nhân lên niềm tin và khát vọng, tạo ra khí thế mới, động lực mới để Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Quảng Ngãi thực hiện thành công các mục tiêu của nhiệm kỳ 2020 - 2025, đưa tỉnh Quảng Ngãi phát triển nhanh hơn, bền vững hơn trong giai đoạn tới.
Thứ hai, tăng trưởng và phát triển kinh tế có bước phục hồi khá sau đại dịch COVID-19; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng(5); nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng đạt và vượt kế hoạch đề ra. Giai đoạn 2021 - 2023(6), tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn bình quân đạt 5,49%/năm; tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 85.300 tỷ đồng, đạt 145,29% so với dự toán Trung ương giao. GRDP bình quân đầu người năm 2022 là 4.145 USD/người; hoạt động xuất, nhập khẩu có chuyển biến tích cực, kim ngạch xuất khẩu bình quân tăng 14,2%/năm, kim ngạch nhập khẩu bình quân tăng 25,6%/năm; tổng vốn đầu tư toàn xã hội, giải ngân hằng năm đạt tỷ lệ cao. Quy mô nền kinh tế tỉnh Quảng Ngãi không ngừng tăng lên qua các năm (đến năm 2022, quy mô GRDP của Quảng Ngãi đứng thứ 4/14 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ và đứng thứ 19/63 tỉnh, thành phố), đưa tỉnh Quảng Ngãi vào nhóm 20 tỉnh, thành phố có quy mô nền kinh tế lớn nhất cả nước. Quy mô GRDP theo giá hiện hành của tỉnh Quảng Ngãi năm 2023 ước đạt hơn 125,5 nghìn tỷ đồng.
Thứ ba, hoạt động xúc tiến đầu tư được đẩy mạnh. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ, chặt chẽ nhiều giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư vượt qua khó khăn, phục hồi sản xuất, kinh doanh sau đại dịch; tập trung giải quyết vướng mắc cho các dự án đầu tư bất động sản, nông nghiệp,... Nhờ vậy, công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh đạt kết quả quan trọng; tỷ lệ giải quyết hồ sơ trước hạn và đúng hạn đạt tỷ lệ cao, mức độ hài lòng của người dân duy trì ở mức cao. Năm 2022, Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) xếp hạng 27/63, tăng 12 bậc; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) xếp hạng 23/63, tăng 20 bậc; Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) xếp thứ hạng 49/63, tăng 4 bậc; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) xếp hạng 33/63, tăng 12 bậc so với năm 2021. Giai đoạn 2021 - 2023, đã cấp phép mới cho 40 dự án với tổng vốn đăng ký 89.094 tỷ đồng; 9 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với tổng vốn đầu tư khoảng 279 triệu USD; có 1.615 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, vốn đăng ký 13.792 tỷ đồng. Công tác lập quy hoạch được quan tâm; đã xây dựng Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đây là văn bản rất quan trọng, tạo hành lang pháp lý, điều kiện thuận lợi, mở ra thời cơ, động lực mới để tỉnh Quảng Ngãi phát triển.
Thứ tư, các hoạt động văn hóa, văn nghệ diễn ra sôi nổi, có nhiều điểm mới cả về quy mô, hình thức phù hợp với tình hình dịch bệnh; công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa được chú trọng(7); chất lượng giáo dục và đào tạo có chuyển biến tích cực, được đổi mới căn bản, toàn diện; bình quân mỗi năm giải quyết việc làm mới cho hơn 7 nghìn lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2022 đạt 61,43%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ ước đạt 25,65%. Việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nhất là đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, các gia đình chính sách, các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn,... được quan tâm; an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống nhân dân không ngừng được nâng lên; tỷ lệ hộ nghèo giảm trung bình 1,16%/năm, còn 7,8% (theo chuẩn nghèo mới). Xây dựng nông thôn mới tiếp tục được đẩy mạnh, đã có 93 xã, 2 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; diện mạo nông thôn có nhiều khởi sắc, đời sống người dân ngày càng được cải thiện.
Thứ năm, tình hình chính trị ổn định, quốc phòng - an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế và liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố bạn được tăng cường. Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tiếp tục được triển khai kịp thời, theo sát chỉ đạo của Trung ương.
Một số kinh nghiệm
Từ thực tiễn công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020 - 2025, tỉnh Quảng Ngãi rút ra một số kinh nghiệm sau:
Một là, trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo các mặt công tác của Đảng bộ tỉnh, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy luôn bám sát Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế làm việc, chương trình công tác của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy luôn chú trọng đổi mới phương thức lãnh đạo, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng, có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình, bước đi phù hợp, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành khoa học, hợp lý, thông suốt. Đồng thời, luôn chủ động nghiên cứu, nắm bắt tình hình, bổ sung, điều chỉnh kịp thời những vấn đề mới phát sinh, bảo đảm phù hợp với quy định, hướng dẫn của Trung ương và tình hình thực tế địa phương.
Hai là, tập thể Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, hạt nhân là đồng chí Bí thư Tỉnh ủy luôn gương mẫu, đoàn kết, thống nhất, đồng lòng, quyết tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai toàn diện, hiệu quả nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ tỉnh đề ra trong nhiệm kỳ 2020 - 2025 trên các lĩnh vực xây dựng Đảng, hệ thống chính trị; phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng - an ninh, đối ngoại.
Ba là, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy luôn chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo sát sao khâu tổ chức thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng; khai thác, sử dụng và phát huy hiệu quả mọi nguồn lực để tập trung đầu tư xây dựng phát triển tỉnh; dành thời gian đi cơ sở, làm việc với cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc, thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành; chủ động lắng nghe, nắm bắt tình hình, tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho nhân dân.
Bốn là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chủ động phòng ngừa sai phạm; lấy “xây” là chính, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, giải quyết sớm các vi phạm, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; củng cố, tăng cường niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Tăng cường kiểm soát quyền lực, ngăn chặn hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, hành vi chạy chức, chạy quyền, các hành vi tiêu cực khác trong công tác cán bộ. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với trách nhiệm người đứng đầu; siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong Đảng, trong hệ thống chính trị tỉnh.
Tỉnh Quảng Ngãi nhận thức sâu sắc rằng, những kết quả đạt được trong thời gian qua mới chỉ là bước đầu; tỉnh đang phải đối mặt với một số khó khăn, thách thức, như các nhân tố tác động tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh khó dự báo và khó lường, nhất là biến động về giá nguyên, nhiên vật liệu đầu vào, áp lực lạm phát, chi phí sản xuất tăng cao; rủi ro về chuỗi cung ứng, nhu cầu từ các thị trường xuất khẩu lớn, truyền thống bị thu hẹp, suy yếu, sự điều chỉnh chính sách của các nền kinh tế lớn, đối tác thương mại lớn dẫn đến giảm mạnh các đơn hàng xuất khẩu của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của các sản phẩm, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, năng lực khoa học - công nghệ còn hạn chế. Hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp chưa cao, thiếu doanh nghiệp có vai trò đầu tàu, dẫn dắt. Kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh, nhất là hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu vực miền núi. Thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường,... Đây là những yếu tố tác động bất lợi đến sự phát triển của tỉnh.
Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm thời gian tới
Trước tiên, để sớm hiện thực hóa mục tiêu đến năm 2025 đưa tỉnh Quảng Ngãi trở thành tỉnh phát triển khá của vùng miền Trung, trong thời gian tới, Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các chương trình hành động, đề án, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 3-11-2022, của Bộ Chính trị, “Về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, các nghị quyết, kết luận, chủ trương, chính sách mới ban hành. Triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050,... tạo động lực mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng bộ và hệ thống chính trị thực sự trong sạch, vững mạnh toàn diện, xứng đáng với niềm tin của nhân dân; tập trung chăm lo xây dựng Đảng bộ đoàn kết, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; trọng tâm là đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” theo Kết luận số 21-KL/TW, ngày 25-10-2021, của Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII, “Về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa””. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh, ngăn chặn các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của cấp ủy. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn gắn với tinh giản biên chế và vị trí việc làm bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở; giữ gìn mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, chính quyền với nhân dân; xây dựng, củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển của tỉnh.
Thứ ba, tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tập trung rà soát, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp. Phát triển ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao. Đổi mới phương thức sản xuất, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Tập trung phát triển công nghiệp với tốc độ cao, trọng tâm là công nghiệp nặng, công nghiệp gang thép; ưu tiên phát triển mạnh các ngành công nghiệp lọc hóa dầu và sau lọc hóa dầu; xây dựng trung tâm lọc, hóa dầu và năng lượng quốc gia tại Khu kinh tế Dung Quất; hình thành một số trung tâm năng lượng tái tạo lớn, đặc biệt là điện gió và điện gió ngoài khơi; công nghiệp phục vụ kinh tế biển, công nghiệp công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn...; thu hút đầu tư các dự án công nghiệp mới quy mô lớn, đưa tỉnh Quảng Ngãi trở thành một trong những trung tâm của vùng duyên hải Trung Bộ và cả nước về công nghiệp.
Thứ tư, phát triển mạnh các ngành dịch vụ, đưa tỉnh Quảng Ngãi trở thành một trong những trọng điểm về du lịch, vận tải - cảng biển của khu vực và cả nước. Khai thác hiệu quả lợi thế của cụm cảng nước sâu Dung Quất để phát triển mạnh dịch vụ cảng biển, vận tải biển; xây dựng trung tâm logistics cấp vùng tại Khu kinh tế Dung Quất. Phát triển huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trở thành đô thị biển và trung tâm du lịch biển, đảo của cả nước. Xúc tiến việc đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Lý Sơn phục vụ phát triển du lịch, kinh tế - xã hội bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo quốc gia.
Thứ năm, song song với các giải pháp về kinh tế, tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi gắn với thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Rà soát, sắp xếp dân cư ở những khu vực thường xuyên xảy ra lũ quét, sạt lỡ bờ biển, bố trí nơi ở ổn định cho người dân; ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, giúp người nghèo phát triển sinh kế, ổn định đời sống, tự vươn lên thoát nghèo bền vững.
Thứ sáu, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Thúc đẩy chuyển đổi số; thực hiện hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Cải thiện môi trường đầu tư, tiếp tục đồng hành, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực để đầu tư phát triển. Tăng cường công tác quản lý thu; đẩy nhanh tiến độ giải ngân, nâng cao hiệu quả đầu tư công. Phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, công nghệ sinh học gắn với tiến trình chuyển đổi số, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo động lực quan trọng để thực hiện quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
Thứ bảy, tăng cường công tác bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các tỉnh trong vùng duyên hải Trung Bộ và các tỉnh Tây Nguyên, nhất là trong xúc tiến đầu tư và thương mại, huy động và phân bổ nguồn lực, xây dựng kết cấu hạ tầng; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ./.
---------------------
(1) Tỉnh Quảng Ngãi tỉnh nằm ở Duyên hải Nam Trung Bộ, có diện tích tự nhiên 5.152,49km2; có 13 huyện, thị xã, thành phố; 173 đơn vị hành chính cấp xã; 954 thôn, tổ dân phố; dân số hơn 1,24 triệu người với 4 dân tộc chính là Kinh, Hre, Cor, Cadong, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 15,2%. Đảng bộ tỉnh có 17 đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy, 780 tổ chức cơ sở đảng, hơn 56.466 đảng viên
(2) Gồm: 1- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng bộ, chính quyền và hệ thống chính trị; 2- Cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các chỉ số về cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; 3- Đẩy mạnh phát triển du lịch, từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; 4- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi
(3) Gồm: 1- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp; 2- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trọng tâm là xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; 3- Đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, tạo động lực cho phát triển
(4) Cụ thể: Chương trình hành động số 01-CTr/TU, ngày 27-11-2020, của Tỉnh ủy, “Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX” và Chương trình hành động số 10-CTr/TU, ngày 19-7-2021, “Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng”; Quyết định số 702/QĐ-UBND, ngày 10-8-2021, của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, “Về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng” với 148 nhiệm vụ trong giai đoạn 2021 – 2025
(5) Giai đoạn 2021 - 2023, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 15,9%; khu vực công nghiệp - xây dựng là 45,8%; khu vực dịch vụ là 24,5%
(6) Số liệu tính đến ngày 30-6-2023
(7) Từ năm 2021 đến nay, tỉnh Quảng Ngãi có thêm 1 di tích cấp quốc gia đặc biệt, 2 di tích được xếp hạng di tích cấp quốc gia (An toàn khu Ba Tơ, Văn hóa Sa Huỳnh); 1 di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia; 31 di tích cấp tỉnh
Nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XVI: Kết quả đạt được, vấn đề đặt ra và giải pháp thời gian tới  (29/12/2023)
Nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XVI: Kết quả đạt được, vấn đề đặt ra và giải pháp thời gian tới  (29/12/2023)
Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng dự Lễ kỷ niệm 10 năm xây dựng và phát triển VSIP Quảng Ngãi  (24/12/2023)
Tỉnh Đắk Lắk: Những thành tựu nổi bật trong phát triển kinh tế - xã hội và định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045  (22/12/2023)
- Tự quản trong cộng đồng xã hội đối với quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam (kỳ 1)
- Thực hiện chính sách xã hội, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội trong tình hình mới
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về chỉnh huấn cán bộ, đảng viên và một số giải pháp trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay
- Tổ hợp công nghiệp quốc phòng và gợi mở hướng nghiên cứu về mô hình tổ hợp công nghiệp quốc phòng công nghệ cao ở Việt Nam
- Quan điểm và ứng xử của Trung Quốc trước tình hình thế giới mới
-
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến thế giới, khu vực và Việt Nam -
Kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa : Quan niệm và giải pháp phát triển -
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 và dấu ấn chính sách dân tộc của V.I. Lê-nin: Nhìn lại và suy ngẫm -
Nghiên cứu - Trao đổi
Quan điểm của C. Mác về lực lượng sản xuất và vấn đề bổ sung, phát triển quan điểm này trong giai đoạn hiện nay -
Thế giới: Vấn đề sự kiện
Một số lý giải về cuộc xung đột Nga - Ukraine hiện nay và tính toán chiến lược của các bên