Tăng cường xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam - Kết quả và bài học kinh nghiệm
09:30, ngày 04-12-2024
TCCS - Tăng cường xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên luôn được Đảng ta hết sức coi trọng và xác định là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên ở tất cả các cấp, bộ, ban, ngành, trong đó có Đảng bộ Quân đội. Thời gian qua, công tác này đã được Đảng bộ Quân đội thực hiện nghiêm túc, đạt được kết quả quan trọng, từ đó rút ra kinh nghiệm quý để tiếp tục thực hiện tốt hơn trong thời gian tới.
Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, hạt nhân chính trị ở cơ sở và là “cầu nối” giữa Đảng với nhân dân. Khi bàn về công tác xây dựng Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt”(1), đảng viên là “sợi dây chuyền để liên hệ Đảng với quần chúng”(2). Thấu suốt quan điểm chỉ đạo đó của Người, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã ban hành nhiều văn bản nhằm xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên; một trong số đó là Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 16-6-2022, của Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII, “Về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới”. Nghị quyết xác định: “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên luôn được Đảng ta coi trọng và xác định là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên”.
Trong Quân đội nhân dân Việt Nam, tổ chức cơ sở đảng được thành lập ở cơ sở với các loại hình cơ quan, đơn vị đa dạng, số lượng lớn, địa bàn rộng; lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ trong môi trường hoạt động quân sự, điều kiện khó khăn, phức tạp; tổ chức cơ sở đảng ở cơ quan quân sự địa phương đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp ủy địa phương; đồng thời, chấp hành nghị quyết của đảng ủy quân sự cấp trên về nhiệm vụ quốc phòng và công tác quân sự địa phương.
Nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên, trong nhiệm kỳ qua, Quân ủy Trung ương, Tổng cục Chính trị, cấp ủy, cơ quan chính trị các cấp đã lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong Đảng bộ Quân đội và đạt nhiều kết quả quan trọng, nổi bật là:
Một là, đã làm tốt việc nghiên cứu, quán triệt, cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn của Trung ương về xây dựng Đảng.
Tập trung nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, các nghị quyết, kết luận của Trung ương về xây dựng Đảng, nhất là Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII, Kết luận Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII, Nghị quyết số 21-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII; các quy định của Bộ Chính trị về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam, về chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới(3); các quy định của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam(4). Trên cơ sở đó, cụ thể hóa thành chủ trương, biện pháp lãnh đạo trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân đội lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025, các nghị quyết, kết luận của Quân ủy Trung ương, Thường vụ Quân ủy Trung ương(5) và cấp ủy các cấp; ban hành chương trình, kế hoạch hành động và triển khai thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc. Đồng thời, Quân ủy Trung ương chỉ đạo Tổng cục Chính trị ban hành các hướng dẫn về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên; về ban hành và thực hiện quy chế của cấp ủy, chi bộ trong Quân đội(6); chỉ đạo các đảng ủy quân khu, Đảng ủy Bộ đội Biên phòng chủ động phối hợp với các tỉnh ủy, thành ủy trên địa bàn quán triệt, triển khai thực hiện ở các đảng bộ quân sự địa phương, Đảng bộ Bộ đội Biên phòng tỉnh, bảo đảm giữ vững nguyên tắc Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với Quân đội, góp phần tăng cường xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
Hai là, xây dựng, kiện toàn cấp ủy, tổ chức đảng ở cơ sở đúng quy định, hướng dẫn của Trung ương, phù hợp với quá trình điều chỉnh tổ chức lực lượng Quân đội.
Quán triệt, nắm vững các nghị quyết, chỉ thị, quy chế, quy định và hướng dẫn của Trung ương, bám sát sự vận động, phát triển của thực tiễn hoạt động quân sự, quốc phòng, Quân ủy Trung ương, cấp ủy, cơ quan chính trị các cấp đã lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời củng cố, kiện toàn trên 3.000 tổ chức cơ sở đảng đúng quy định, bảo đảm đồng bộ, thống nhất với quá trình điều chỉnh tổ chức lực lượng Quân đội theo nghị quyết của Bộ Chính trị; trong đó, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng ở các đơn vị thành lập mới, sáp nhập, tổ chức lại phù hợp với yêu cầu xây dựng Quân đội tinh, gọn, mạnh, đủ sức lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoàn thành mọi nhiệm vụ; gắn việc củng cố, kiện toàn cấp ủy viên với công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ chủ trì và chuẩn bị nhân sự cấp ủy khóa mới; bảo đảm số lượng, có cơ cấu phù hợp, chất lượng tốt và có tính kế thừa, phát triển để lãnh đạo cơ quan, đơn vị toàn diện trên các mặt công tác. Sau củng cố, kiện toàn, các cấp ủy, tổ chức đảng ở cơ sở kịp thời bổ sung nhiệm vụ, ban hành và thực hiện nghiêm quy chế làm việc, quy chế lãnh đạo các mặt công tác trọng yếu theo đúng quy định.
Ba là, thường xuyên quan tâm, chăm lo xây dựng đội ngũ đảng viên; kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng đội ngũ đảng viên với xây dựng đội ngũ cán bộ.
Công tác phát hiện, tạo nguồn, bồi dưỡng, kết nạp đảng viên thường xuyên được chú trọng, bảo đảm đúng phương châm, phương hướng, nguyên tắc, thủ tục, coi trọng chất lượng, không chạy theo số lượng đơn thuần; việc phát triển đảng viên tập trung vào đối tượng học viên đào tạo sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, khẩu đội trưởng, tiểu đội trưởng và chiến sĩ ưu tú. Từ năm 2020 đến tháng 8-2024, toàn quân đã kết nạp hơn 66.000 đảng viên, tỷ lệ phát triển đảng viên hằng năm trong toàn quân đều đạt trên 5% so với tổng số đảng viên, vượt 2% so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Gắn công tác phát triển đảng viên với công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, góp phần nâng tỷ lệ lãnh đạo trong toàn quân và tạo nguồn cán bộ, đảng viên cho các địa phương. Thường xuyên làm tốt công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên, tạo điều kiện thuận lợi giúp đảng viên phấn đấu hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Chú trọng việc rà soát, phát hiện, giáo dục, giúp đỡ, sàng lọc, đưa đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng; giới thiệu, quản lý đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú theo đúng quy định của Bộ Chính trị.
Kết hợp chặt chẽ xây dựng đội ngũ đảng viên với xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là xây dựng đội ngũ cấp ủy viên, bí thư cấp ủy với xây dựng đội ngũ cán bộ chủ trì ở cơ sở về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, phương pháp, tác phong công tác. Từ đầu nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng đến nay, đã tuyển chọn, cử hơn 63.000 cán bộ, đảng viên (tập trung vào các đồng chí hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được khen thưởng) đi đào tạo, bồi dưỡng ở các cơ sở đào tạo trong và ngoài Quân đội, góp phần nâng cao trình độ lý luận chính trị, học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Bốn là, thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát; bảo vệ chính trị nội bộ và phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng trong tham gia xây dựng Đảng.
Quân ủy Trung ương, cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp đã quán triệt, cụ thể hóa, triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định, hướng dẫn của Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, bảo đảm đúng quan điểm, phương châm, nguyên tắc, quy trình, quy định; nền nếp, chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng được giữ vững và nâng cao. Tổ chức cơ sở đảng ở các loại hình cơ quan, đơn vị đã chủ động, linh hoạt xây dựng kế hoạch, chương trình kiểm tra, giám sát, trọng tâm là kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII, Kết luận Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; chủ động nắm tình hình, kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm(7). Thông qua kiểm tra, giám sát đã góp phần cảnh báo, ngăn ngừa từ sớm, từ xa vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên. Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nhất là trong thẩm định, thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn chính trị nhân sự tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, giới thiệu tham gia cấp ủy, phát triển đảng viên.
Thường xuyên quan tâm lãnh đạo xây dựng các tổ chức quần chúng (đoàn thanh niên, hội phụ nữ, công đoàn) vững mạnh, hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ; phát huy tốt vai trò các tổ chức quần chúng trong bồi dưỡng, tạo nguồn giới thiệu kết nạp đảng viên; tham gia đóng góp ý kiến về công tác lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng; giám sát việc nêu gương, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, nhất là cấp ủy viên, cán bộ chủ trì cơ quan, đơn vị.
Năm là, đổi mới phương thức, phong cách lãnh đạo; xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả mô hình hay, cách làm sáng tạo.
Tập trung đổi mới phương thức, phong cách lãnh đạo theo hướng khoa học, dân chủ, hiệu quả, sát thực tiễn, nhất là năng lực quán triệt, cụ thể hóa nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo cấp mình bảo đảm sát, đúng, phù hợp với tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của từng loại hình tổ chức cơ sở đảng. Việc tổ chức thực hiện nghị quyết bảo đảm chặt chẽ, khoa học; kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý hiệu quả vấn đề nảy sinh. Việc ban hành và thực hiện quy chế làm việc, quy chế lãnh đạo các mặt công tác trọng yếu được 100% cấp ủy cơ sở, chi bộ thực hiện nghiêm túc, đúng quy định, chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, phân công cá nhân phụ trách. Đề cao trách nhiệm nêu gương của đội ngũ cấp ủy viên, đảng viên, trước hết là bí thư, phó bí thư cấp ủy, chi bộ; nhờ đó, phát huy tốt được tính tiên phong, gương mẫu của đội ngũ cấp ủy viên, đảng viên theo phương châm “trên trước, dưới sau”, “trong trước, ngoài sau”; khuyến khích đội ngũ đảng viên kiên trì và thực hiện hiệu quả tinh thần “6 dám” theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng(8).
Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả mô hình “chi bộ bốn tốt”, “đảng bộ cơ sở bốn tốt” theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII; đồng thời, tiếp tục triển khai thực hiện và phát huy tốt các mô hình ở các cơ quan, đơn vị, như Chi bộ “4 tốt, 3 không”(9); “chi bộ 3 tốt, 3 không”(10); “chi bộ 4 tốt, 4 không”; “4 tốt, 5 nêu gương”; “chi bộ 5 tốt, đảng viên 5 tốt”; cán bộ, đảng viên “nói đi đôi với làm”; “4 tập trung, 1 kết hợp”(11),... để trực tiếp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên; qua đó, đã lan tỏa, nhân rộng trong toàn quân cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả, góp phần xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh tiêu biểu, cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu”.
Kết quả đạt được trên đây đã góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên trong Quân đội. Các tổ chức cơ sở đảng đã bám sát chức năng, nhiệm vụ, lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Công tác lãnh đạo nghiên cứu, tham mưu đề xuất, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đơn vị của cơ quan cấp chiến dịch, chiến lược có nhiều tiến bộ; chất lượng huấn luyện, trình độ sẵn sàng chiến đấu, thực hiện nền nếp chính quy, rèn luyện kỷ luật của các đơn vị cơ sở có sự chuyển biến tích cực; công tác tham mưu, đề xuất, quản lý, sử dụng nguồn vật chất hậu cần, kỹ thuật, tài chính của các cơ quan đã đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ, góp phần phòng ngừa hiệu quả tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; công tác tham mưu, đề xuất của cơ quan quân sự địa phương với cấp ủy, chính quyền về thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, xây dựng cơ sở chính trị, phòng, chống thiên tai, thảm họa, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, giúp người dân xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh đạt kết quả tốt;... Đội ngũ cấp ủy viên, trước hết là bí thư, phó bí thư cấp ủy, chi bộ phát huy tốt vai trò, trách nhiệm nêu gương, nói đi đôi với làm. Hằng năm, kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng đạt trên 92% hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (trên 17% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ); trên 91% đảng viên hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (trên 18% đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ).
Từ kết quả công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong Đảng bộ Quân đội thời gian qua, một số bài học kinh nghiệm sau được rút ra:
Thứ nhất, thường xuyên quán triệt, cụ thể hóa, triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả nghị quyết, chỉ thị, quy chế, quy định, hướng dẫn của Trung ương về xây dựng Đảng. Tập trung quán triệt, triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp, các nghị quyết, kết luận của Trung ương về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, trực tiếp là Nghị quyết số 21-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII,... tạo sự thống nhất trong nhận thức, hành động về xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong toàn quân; trên cơ sở đó, cụ thể hóa, xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên sát với chức năng, nhiệm vụ của từng loại hình tổ chức cơ sở đảng trong Quân đội.
Thứ hai, thường xuyên coi trọng công tác phát triển đảng viên; gắn xây dựng đội ngũ đảng viên với xây dựng đội ngũ cán bộ, xây dựng đội ngũ cấp ủy viên với xây dựng đội ngũ cán bộ chủ trì. Nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp ủy, đảng bộ, chi bộ trong công tác phát triển đảng viên; xây dựng và thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển đảng viên; tạo môi trường thuận lợi để quần chúng giác ngộ lý tưởng, có động cơ trong sáng, rèn luyện, phấn đấu vào Đảng. Thực hiện tốt việc kết hợp công tác bồi dưỡng phát triển đảng viên với tạo nguồn đào tạo cán bộ từ cơ sở; coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn đầu vào của đội ngũ cán bộ. Kết hợp chặt chẽ đánh giá chất lượng cán bộ với đánh giá chất lượng đảng viên, đánh giá chất lượng cán bộ chủ trì với đánh giá chất lượng cấp ủy viên; thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Tiến hành chặt chẽ, nghiêm túc các khâu, các bước trong quy trình công tác cán bộ; việc nhận xét, lựa chọn, quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, đề bạt, sử dụng cán bộ và chuẩn bị nhân sự đại hội đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở, kiện toàn cấp ủy các cấp phải bảo đảm đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, phù hợp với từng loại hình tổ chức cơ sở đảng và chức trách, nhiệm vụ của cán bộ các cấp. Kết hợp chặt chẽ công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên với công tác quản lý hành chính thông qua quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ.
Thứ ba, phát huy vai trò của các tổ chức, các lực lượng trong xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Trước hết, phát huy vai trò của cấp ủy, cơ quan chính trị, chính ủy (chính trị viên), người chỉ huy cấp trên trực tiếp trong quán triệt, nắm chắc các nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của Trung ương, Quân ủy Trung ương, Tổng cục Chính trị; đồng thời, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng loại hình tổ chức cơ sở đảng để xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng tổ chức cơ sở đảng cho phù hợp. Tổ chức cơ sở đảng phải chấp hành nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn của cấp ủy, cơ quan chính trị cấp trên; phát huy trí tuệ tập thể, tính tích cực, chủ động trong xây dựng chủ trương, biện pháp để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và chất lượng đội ngũ đảng viên, khắc phục hiện tượng trông chờ, ỷ lại vào cấp trên. Một mặt, phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng (đoàn thanh niên, hội phụ nữ, công đoàn) trong bồi dưỡng, tạo nguồn giới thiệu đoàn viên, hội viên ưu tú để xét kết nạp vào Đảng; tham gia đóng góp ý kiến về công tác lãnh đạo của tổ chức đảng; giám sát việc nêu gương, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Mặt khác, cần phát huy vai trò của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương trong tham gia xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong Đảng bộ Quân đội.
Thứ tư, tập trung đổi mới phương thức, phong cách lãnh đạo, lề lối làm việc, nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật, năng lực của cấp ủy, bí thư cấp ủy ở cơ sở, bảo đảm vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở. Trong đó, chú trọng đổi mới việc ra nghị quyết lãnh đạo theo hướng ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện; phân công thực hiện chặt chẽ, cụ thể, gắn với chức trách, nhiệm vụ của từng cán bộ, đảng viên; triển khai thực hiện quyết liệt; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, kịp thời phát hiện, giải quyết triệt để vấn đề nảy sinh. Tích cực đổi mới công tác tuyên truyền, vận động tạo sự thống nhất trong đảng bộ, chi bộ và sự đồng thuận trong cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, đề cao danh dự, lòng tự trọng, trước hết là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị. Kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, đoàn kết trong Đảng. Tiếp tục thực hiện tốt mô hình “chi bộ bốn tốt”, “đảng bộ cơ sở bốn tốt”. Tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động công tác đảng, quản lý đảng viên.
Thứ năm, chú trọng sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Qua sơ kết, tổng kết để đánh giá khách quan, toàn diện kết quả đạt được, hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân, rút ra kinh nghiệm làm cơ sở xác định chủ trương, biện pháp phù hợp, khả thi. Cùng với sơ kết, tổng kết, cần coi trọng làm tốt công tác khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên và đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm, cách làm hay, hiệu quả, sáng tạo để nhân rộng điển hình tiên tiến về xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
Xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam thời gian qua đã được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc và đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng cùng bài học kinh nghiệm quý báu. Đây là cơ sở để Quân ủy Trung ương và cấp ủy các cấp trong Đảng bộ Quân đội lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm và hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII./.
-------------------------------
(1) Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, t. 15, tr. 113
(2) Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t. 8, tr. 288
(3) Như: Quy định số 49-QĐ/TW, ngày 22-12-2021, của Bộ Chính trị, “Về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam”; Quy định số 144-QĐ/TW, ngày 9-5-2024, của Bộ Chính trị, “Về chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới”
(4) Như: Quy định số 110-QĐ/TW, ngày 20-8-2004, của Ban Bí thư, “Về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong cơ quan Quân đội”; Quy định số 117-QĐ/TW, ngày 25-1-2018, của Ban Bí thư, “Về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở ở đồn biên phòng trong Quân đội nhân dân Việt Nam”...
(5) Kết luận số 111-KL/QUTW, ngày 12-2-2019, của Thường vụ Quân ủy Trung ương, “Về tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong Quân đội giai đoạn mới”
(6) Như: Hướng dẫn số 1677/HD-CT, ngày 28-9-2018, của Tổng cục Chính trị, về “Một số vấn đề về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong Đảng bộ Quân đội”; Hướng dẫn số 1794/HD-CT, ngày 9-9-2020, của Tổng cục Chính trị, “Về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng và đảng viên trong Đảng bộ Quân đội”; Hướng dẫn số 1224/HD-CT, ngày 27-7-2022, của Tổng cục Chính trị, về “Ban hành và thực hiện quy chế của các cấp ủy đảng trong Quân đội”
(7) Từ năm 2020 đến nay, đã kiểm tra 4.576 tổ chức đảng và 10.836 đảng viên; giám sát 3.319 tổ chức đảng và 7.211 đảng viên theo kế hoạch. Ủy ban kiểm tra các cấp đã kiểm tra 27 tổ chức đảng và 301 đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; giám sát 802 tổ chức đảng và 2.531 đảng viên. Tổ chức cơ sở đảng đã xem xét, thi hành kỷ luật 33 tổ chức đảng cấp dưới và 611 đảng viên; ủy ban kiểm tra của tổ chức cơ sở đảng đã xem xét, thi hành kỷ luật 6 đảng viên; giải quyết tố cáo xong đối với 3 tổ chức đảng và 32 đảng viên.
(8) Xem: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t. II, tr. 243
(9) Nội dung “4 tốt” bao gồm: Lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị; chất lượng sinh hoạt tốt; đoàn kết tốt, kỷ luật tốt và cán bộ, đảng viên tốt. “3 không” bao gồm: Không có cán bộ, đảng viên mắc tệ nạn xã hội; không vi phạm về an toàn giao thông; không sử dụng thẻ đảng viên, giấy do Nhà nước, Quân đội cấp để tín chấp vay tiền, tài sản, vay nợ không có khả năng thanh toán.
(10) Xây dựng chi bộ “3 tốt”: Xây dựng và tổ chức thực hiện nghị quyết tốt; giáo dục, quản lý, rèn luyện cán bộ, đảng viên tốt; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình tốt. Xây dựng chi bộ “3 không”: Không yếu kém; không có cán bộ, đảng viên vi phạm kỷ luật, không hoàn thành nhiệm vụ; không có đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
(11) Ở các đảng bộ: Quân khu 2, Quân khu 5, Quân khu 7, Quân khu 3, Quân chủng Hải quân.